Xin chào Luật sư. Tôi tên là Minh Trí. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Thừa kế là gì? Pháp luật chia tài sản cho con trai và con gái không? Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Thừa kế là gì ?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việ dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Pháp luật chia tài sản cho con trai và con gái không
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.“
Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Những người sau đây sẽ không được hưởng di sản thừa kế:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; và
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Di chúc bằng văn bản không công chứng có hợp pháp không?
Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; và
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý: Công chứng, chứng thực là việc cá nhân/ tổ chức có thẩm quyền chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, bản dịch giấy tờ/văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc?
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại một văn phòng công chứng;
- Bước 2: Văn phòng công chứng kiểm tra hồ sơ;
- Bước 3: Văn phòng công chứng thực hiện niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản tại Ủy ban Nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày;
- Bước 4: Sau 15 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì Văn phòng công chứng công chứng văn bản khai nhận di sản;
- Bước 5: Người thừa kế ký xác nhận vào văn bản khai nhận di sản, đóng phí công chứng và và nhận kết quả.
Nếu người chết không để lại di chúc thì ai có quyền hưởng di sản?
Trường hợp không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Di sản thừa kế được chia cho một hàng thừa kế và tuân theo thứ tự sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý, những người thừa kế cùng hàng được hưởng di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Pháp luật chia tài sản cho con trai và con gái như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, mã số thuế cá nhân tra cứu, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Làm giấy phép lao động cần gì theo quy định mới?
- Mẫu đơn trình báo công an lừa đảo qua mạng năm 2022
Các câu hỏi thường gặp
Việc đầu tiên cần làm đó chính là xác định hình thức thừa kế. Hiện nay, có 2 hình thức thừa kế chính đó là : Thừa kế theo luật và thừa kế theo di chúc. Nếu đối tượng thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì cần phải xác định di chúc đó có hợp pháp hay không? Có đảm bảo giá trị hiệu lực hay không?
Ngoài ra, các bạn cũng nên tìm hiểu và đối chiếu các thông tin trong các quy định của Bộ luật dân sự xem đó là loại di chúc nào và đặc biệt phải quan tâm đến tính hiệu lực của di chúc đó. Nếu không có di chúc hoặc di chúc đã hết hiệu lực, có người bị truất, không được hưởng thì phải chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định.
Sau khi đã xác định xong hình thức thừa kế, các bạn cần phải xác định được người hưởng di sản thừa kế là ai
Đầu tiên, hãy xác định hàng thừa kế, cụ thể như sau: Xác định người có quyền thừa kế theo quy tắc: Hàng thừa kế thứ nhất – hàng thừa kế thứ hai – hàng thừa kế thứ 3. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì hàng thừa kế su mới được quyền hưởng.
Sau đó tiếp tục xác định xem ai mới là người được hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng. Đối với nội dụng này, mọi người cần phải làm rõ, ai được nhận di sản, ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được người viết di chúc đề cập tới.
rong trường hợp cần chia di sản thừa kế theo luật pháp, chỉ cần lấy di sản thừa kế của người đã khuất chia đồng đều cho các đồng thừa kế. Để hiểu rõ hơn, các bạn hãy xem qua ví dụ dưới đây:
Ông T mất, để lại tổng giá trị tài sản là 300 triệu đồng. Ông T có 3 người con là C, D, E và người vợ còn sống tên M. Việc đầu tiên cần xác định đó là con dù trên hay dưới 18 tuổi đều sẽ được hưởng di sản. Từ đó, di sản của ông A sẽ được chia như sau :
M = C = D = E = 300 triệu : 4 = 75 triệu đồng.