Trong thời gian gần đây, tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp; các loại tội phạm nguy hiểm cho xã hội đang có chiều hướng gia tăng; gây hậu quả nghiêm trọng; làm ảnh hưởng đến đến tình hình an ninh trật tự của địa phương; cũng như đã tạo nên những bức xúc trong nhân dân và dư luận xã hội.
Đặc biệt; thời gian này đã xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ nói chung, chống lại lực lượng công an nói riêng; hành vi chống đối của các đối tượng thể hiện tính nguy hiểm, manh động, côn đồ và liều lĩnh.
Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm như đã nhắc đến ở trên; xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo có hành vi xử sự đúng chuẩn mực theo quy định của pháp luật; bạn cần có sự hiểu biết nhất định về các quy định của pháp luật hình sự nói chung; và tội chống người thi hành công vụ nói riêng.
Theo đó, với mục đích tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật sư X xin được phân tích rõ ràng về tội chống người thi hành công vụ; nhằm giúp cho người dân hiểu rõ hơn về vấn đề pháp luật đối với tội này!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Dấu hiệu pháp lý của tội chống người thi hành công vụ
Khách thể
Khách thể ở tội này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.
- Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quản lý lĩnh vực hành chính Nhà nước nhất định (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng… ).
- Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp; mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ lại là người làm trái pháp luật mà bị xâm phạm; thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.
Mặt khách quan
Có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này không thuộc trường hợp nói tại Điều 93, 104 Bộ luật hình sự. Cụ thể người phạm tội có thể có những hành vi sau:
- Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ (đấm, đâm, chém…)
- Đe doạ dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ… Sự đe doạ là thực tế có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ biến thành hiện thực.
- Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hạn của họ.
- Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ là hành vi bôi nhọ, vu khống, đe doạ sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…
Tất cả các hành vi nói trên người phạm tội thực hiện đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.
Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người…).
Mặt chủ quan
Là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ; hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.
Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ; hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng; thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.
Chủ thể
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ
Theo điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về hình phạt như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Câu hỏi thường gặp
Mặt khách quan ở đây là: có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.
Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.
Khách thể ở tội này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.
Theo điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về hình phạt như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Xem thêm: Chống người thi hành công vụ bị xử lý như thế nào?
Trên đây là toàn bộ thông tin về:
“Phân tích tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự hiện hành”.
Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!
Nếu còn vấn đề thắc mắc và cần được tư vấn về vấn đề pháp lý; hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 0833102102.