Xin chào Luật sư X. Tôi thấy có nhiều trường hợp người phạm tội được tha tù trước thời hạn. Tôi có thắc mắc rằng được tha tù trước thời hạn có điều kiện sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ gì? Điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên, đồng thời chia sẻ đến bạn quy định Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Căn cứ Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP định nghĩa về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.
Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là qui định hoàn toàn mới tại Bộ luật hình sự 2015, theo đó người phạm tội khi đáp ứng các điều kiện luật định sẽ được tha tù trước thời hạn.
Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5.Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Căn cứ Điều 62 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
“1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.”
Theo đó, các nghĩa vụ mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:
– Thực hiện nghiêm chỉnh việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập;
– Trình diện và cam kết theo quy định;
– Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý;
– Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý;
– Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phạm tội lần đầu có được tha tù trước thời hạn có điều kiện không?
- Khi nào được tha tù trước thời hạn?
- Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Phân tích Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện BLHS”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, xác nhận độc thân, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 66 Bộ luật hình sự. Các trường hợp sau sẽ không áp dụng tha tù trước thời hạn:
– Bị kết án về một trong các tội tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của BLHS
– Bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội tại Chương XIV BLHS do cố ý
– Bị kết án 07 năm tù trở lên về các tội theo điều 168, 169, 248, 251, 252 BLHS
– Người bị kết án tử hình được ân giảm
– Người bị kết án tử hình nhưng không phải thi hành án
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP:
Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên.
Theo Khoản 3 và Khoản 5 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
“3….Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.”
Do đó thời gian thử thách trong trường hợp này chính là thời hạn phạt tù còn lại.