Xin chào luật sư. Theo tôi được biết hòa giải là một thủ tục Tòa án bắt buộc phải thực hiện trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, tôi còn băn khoăn giữa việc hòa giải không được và không được hòa giải. Theo quy định pháp luật hiện nay, phân biệt hòa giải không được và không được hòa giải như thế nào? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hòa giải là gì?
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự là việc tiến hành hòa giải. Việc hòa giải nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự để thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự, đảm bảo quyền và lợi ích của mình một cách tốt nhất.
Việc hòa giải phải được tiến hành theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể:
- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
- Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Có bắt buộc phải tiến hành hòa giải không?
Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.”
Như vậy, quy định trên đã nêu rõ, hòa giải là thủ tục bắt buộc mà pháp luật tố tụng dân sự hiện hành. Trừ trường hợp vụ án không được tiến hành hòa giải hoặc vụ án không tiến hành hòa giải được, còn lại Tòa án phải tiến hành hòa giải trước khi bắt đầu vào phiên tòa xét xử.
Vậy
Vậy vụ án không được hòa giải và vụ án không tiến hành hòa giải được khác nhau như thế nào?
Phân biệt hòa giải không được và không được hòa giải
Hòa giải là thủ tục bắt buộc Tòa án phải thực hiện, những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể như sau:
Những vụ án dân sự hòa giải không được
Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những vụ án dân sự hòa giải không được. Bao gồm:
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Như vậy, đối với những vụ án thuộc trường hợp nêu trên, Tòa án không tiến hành hòa giải và được xem là những vụ án dân sự hòa giải không được.
Những vụ án dân sự không được hòa giải
Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những vụ án dân sự không được hòa giải. Bao gồm:
- Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
- Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Theo đó, mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là vi phạm pháp luật và bắt buộc người vi phạm phải bồi thường cho Nhà nước. Người gây ra thiệt hại đó cho tài sản của Nhà nước không có quyền điều chỉnh, thương lượng với Nhà nước về mức độ bồi thường, thủ tục bồi thường… Đối với những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội thuộc các giao dịch dân sự vô hiệu. Pháp luật hiện nay cũng quy định khi giao dịch dân sự vô hiệu thì về mặt pháp lý quyền và nghĩa vụ của các bên không được nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành hòa giải được.
Những vụ án dân sự hòa giải không được và không được hòa giải thì giải quyết thế nào?
Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về cách giải quyết những vụ án dân sự hòa giải không được và không được hòa giải. Cụ thể như sau:
- Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.
Như vậy, đối với những vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định nêu trên thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
Có thể bạn quan tâm:
- Hòa giải mấy lần thì xét xử theo quy định?
- Đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải có đúng pháp luật không?
- Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được thì giải quyết thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Phân biệt hòa giải không được và không được hòa giải“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 209 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải. Bao gồm:
– Thẩm phán chủ trì phiên họp;
– Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
– Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
– Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
– Người phiên dịch (nếu có).
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
– Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Câu trả lời là có. Theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì “một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”. Khi đó, Tòa án sẽ không tiến hành hòa giải.