Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền hỗ trợ tài chính được cung cấp bổ sung cho người lao động sau khi họ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc, sau một khoảng thời gian làm việc nhất định. Trợ cấp thôi việc được cung cấp nhằm giúp người lao động vượt qua khó khăn tài chính và thiết lập lại cuộc sống sau khi rời bỏ công việc. Khoản tiền này có thể giúp đảm bảo một mức sống ổn định trong giai đoạn chuyển tiếp, cho phép người lao động có thời gian và nguồn lực để tìm kiếm việc làm mới hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại trường hợp phía bên người sử dụng lao động không trả khoản trợ cấp này, vậy sẽ phải làm sao khi công ty không trả trợ cấp thôi việc? Hãy cùng Luật sư X luật tìm hiểu về quy định này.
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp thôi việc được hiểu là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền hỗ trợ tài chính được đơn vị hoặc người sử dụng lao động chi trả bổ sung cho người lao động sau khi họ nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.
Trợ cấp thôi việc giúp đảm bảo rằng người lao động có một nguồn tài chính bổ sung trong thời gian chờ đợi để tìm kiếm việc làm mới hoặc thích nghi với cuộc sống sau khi nghỉ việc. Khoản tiền này có thể giúp giảm bớt khó khăn tài chính và cung cấp một mức sống ổn định cho người lao động trong giai đoạn chuyển tiếp.
Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động sau khi nghỉ việc đều được hưởng trợ cấp thôi việc. Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc có thể khác nhau tùy theo quy định của pháp luật và các quy định chính sách của từng quốc gia hoặc doanh nghiệp. Thông thường, các yếu tố như thời gian làm việc, thâm niên công tác, lý do chấm dứt hợp đồng, và quy định pháp luật liên quan sẽ được áp dụng để xác định quyền lợi và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.
Quyền lợi hưởng trợ cấp thôi việc là một phần quan trọng của chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho người lao động. Việc tuân thủ quy định và thực hiện các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật là điều quan trọng để đảm bảo sự công bằng và tuân thủ quyền lợi của người lao động sau khi nghỉ việc.
Người lao động nghỉ việc vì hết hạn hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?
Theo quy định, không phải tất cả người lao động khi nghỉ việc đều được hưởng trợ cấp thôi việc, và các quy định về trợ cấp thôi việc có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia, khu vực hoặc doanh nghiệp. Vậy trong trường hợp hết hạn hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
…
Dẫn chiếu đến Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
…
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
…
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Theo đó, người lao động nghỉ việc vì hết hạn hợp đồng thuộc các trường hợp được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.
Lưu ý, để được nhận trợ cấp thôi việc thì người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Phải làm sao khi công ty không trả trợ cấp thôi việc?
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Lưu ý: tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Trong trường hợp NSDLĐ không trả trợ cấp thôi việc thì NLĐ có thể thực hiện theo 03 cách sau:
Cách 1: Khiếu nại
Theo Điều 5, Điều 15 và Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động thực hiện khiếu nại theo trình tự, thủ tục như sau:
– Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.
+ Thời gian thụ lý khiếu nại: 07 ngày làm việc.
+ Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày hoặc 45 ngày (vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
Nếu quá thời hạn trên mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết của phía công ty, người lao động có thể khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.
+ Thời hiệu khiếu nại: 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc.
+ Thời hạn giải quyết: 45 ngày hoặc 60 ngày (vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
Nếu không được giải quyết đúng hạn hoặc không đồng ý với việc giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.
Cách 2: Tố cáo
Người lao động có thể tố cáo vi phạm của công ty đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể gửi đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, kèm theo đó là các bằng chứng vi phạm của công ty.
Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo (Điều 30 Luật Tố cáo 2018).
Trong quá trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xử lý khiếu nại, tố cáo mà xác minh có hành vi vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời còn phải giải quyết quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Cách 3: Giải quyết theo tranh chấp lao động:
Theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động; và
- Tòa án nhân dân.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phải làm sao khi công ty không trả trợ cấp thôi việc?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến việc tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua hóa đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào?
- Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc, theo đó việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc: Mỗi một năm làm việc người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.
Như vậy, công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ * Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc * Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động thôi việc.
Đặc biệt, Nghị định này đã bổ sung cách xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau:
– Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
– Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã giải thích cụ thể về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động (bỏ quy định về thời gian nghỉ việc không do lỗi của người lao động);
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn);
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia BHTN gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN (trước đó quy định là thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp);
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
Lưu ý:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.