Chào Luật sư, đồng nghiệp của tôi mới phá thai do mang thay ngoài tử cung hiện tại sức khỏe rất yếu. Luật sư cho tôi hỏi Phá thai có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Phá thai có được hưởng chế độ thai sản không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?
Theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Theo thông tin chị cung cấp, chị đang làm việc tại cửa hàng đồ gia dụng theo hợp đồng lao động xác định thời hạn. Do đó, chị thuộc đối tượng được áp dụng chế độ thai sản.
Như vậy, chị đang làm việc tại cửa hàng quần áo theo hợp đồng lao động xác định thời hạn. Do đó, chị thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản theo quy định trên.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo như quy định nêu trên, chị là lao động mang thai và có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ nên đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Điều 33 Luật BHXH 2014 đã quy định cụ thể thời gian hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý của lao động nữ như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi phá thai vì lý do bệnh lý sẽ được căn cứ theo chỉ định bác sĩ nhưng chỉ được giải quyết tối đa:
– 10 ngày: Với thai dưới 05 tuần tuổi.
– 20 ngày: Với thai từ 05 – dưới 13 tuần tuổi.
– 40 ngày: Với thai từ 13 – dưới 25 tuần tuổi.
– 50 ngày: Với thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Thủ tục hưởng chế độ khi phá thai bệnh lý
Bước 1: Lao động nữ nộp đủ hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng bảo hiểm.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động.
Bước 3: Người lao động nhận tiền chế độ khi phá thai bệnh lý.
Thời hạn giải quyết: Trong tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ cho người lao động.
Hình thức chi trả tiền chế độ phổ biến:
– Trả tiền chế độ thông qua đơn vị sử dụng lao động.
– Chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản ATM của người lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề giấy trích lục khai tử hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Hồ sơ mà người lao động cần chuẩn bị gồm một trong 02 loại giấy sau:
Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Phần nội dung phương pháp điều trị phải ghi cụm từ “phá thai bệnh lý”.
Bản sao giấy ra viện: Phần ghi chỉ định điều trị trên giấy ra viện phải ghi cụm từ “phá thai bệnh lý”.
Hồ sơ mà đơn vị sử dụng lao động cần chuẩn bị là Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Mẫu số 01B-HSB).
Để được hưởng chế độ thai sản khi phá thai, lao động nữ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện được quy định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, bao gồm:
(1) – Đang tham gia BHXH bắt buộc theo một trong các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
(2) – Mang thai nhưng sau đó phải phá thai bệnh lý.
Như vậy, có thể thấy, chỉ những trường hợp phá thai bệnh lý thì người lao động đang đóng BHXH mới được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tự ý phá thai sẽ không được cơ quan BHXH giải quyết chế độ.