Xin chào Luật sư X. Cha mẹ của tôi muốn tặng cho con của tôi một miếng đất, tức là ông bà tặng cho cháu. Tôi được biết rằng trong một số trường hợp tặng cho đất sẽ không phải đóng thuế. Tôi có thắc mắc rằng Ông bà tặng cho cháu đất có mất thuế không? Thủ tục thực hiện tặng cho cháu đất như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012
- Luật phí và lệ phí 2015
- Nghị định 100/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Tặng cho đất đai là gì?
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
Trên thực tế hiện nay, việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:
– Ông bà, Bố mẹ tặng cho đất cho con, cháu;
– Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).
Trên thực tế, khi nhận tặng cho là quyền sử dụng đất nhưng không làm thủ tục sang tên thì dẫn tới tình trạng: Đất là của ông bà, bố mẹ, nhà là của con, cháu. Trong trường hợp này dễ xảy ra tranh chấp.
Để tránh những rủi ro là được ông bà, bố mẹ tặng cho quyền sử dụng thì cũng nên làm thủ tục sang tên (pháp luật quy định là thủ tục đăng ký biến động đất đai khi tặng cho quyền sử dụng đất).
Điều kiện tặng cho đất đai hiện nay
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1 – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Điều kiện 2 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Điều kiện 3 – Đất không có tranh chấp;
Điều kiện 4 – Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy theo quy định Luật đất đai năm 2013 thì để có thể thực hiện quyền tặng cho đất đai thì người tặng cho cần phải chứng minh được phần đất tặng cho đó là tài sản của mình, sao đó là cần chú ý đến tình trạng hiện tại của thửa đất, nguồn gốc đất. Tuy nhiên đó chỉ là những điều kiện chung áp dụng với mọi loại đất, mọi chủ thể. Như vậy, sẽ căn cứ theo từng loại đất được tặng cho, từng chủ thể tặng cho mà pháp luật sẽ quy định những điều kiện riêng biệt khác theo quy định lần lượt tại điều 189, 190, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
Tại tình huống trên, bạn không nêu rõ rõ loại đất ong bà đem tặng cho con bạn thuộc loại đất gì nên chúng tôi sẽ tư vấn chung rằng ông bà sẽ hoàn toàn có quyền tặng cho cháu gái nếu đáp ứng các điều kiện chung trên.
Ông bà tặng cho cháu đất có mất thuế không?
Theo quy định pháp luật các chủ thể có quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính phù hợp đối với từng hình thức sử dụng. Nghĩa vụ tài chính ở đây được hiểu là tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ do cơ quan thuế xác định mà người sử dụng cần phải nộp
Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định việc tặng cho giữa ông bà nội và cháu nội là một trong những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì ông bà nội tặng cho cháu nội đất cũng được miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên ông bà nội và cháu nội ở đây được hiểu là những người cùng huyết thống.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022
Công chứng hợp đồng tặng cho
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng bao gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
– Bản sao giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
+ Sổ hộ khẩu.
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
– Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Trong trường hợp này, bạn sẽ cần làm hồ sơ chứng minh thuộc trường hợp được miễn khoản thuế và phí này.
Thủ tục sang tên giấy chứng nhận
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
Trình tự sang tên giấy chứng nhận:
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc
– Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất
- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Ông bà tặng cho cháu đất có mất thuế không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; muốn đổi tên giấy khai sinh cho con hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Tặng cho quyền sử dụng đất vừa là hợp đồng thực tế, vừa là hợp đồng ưng thuận;
– Tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng đơn vụ;
– Tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng không có đền bù;
– Tặng cho quyền sử dụng đất chịu sự giám sát và bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước.
Câu trả lời là Có. Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần phải làm thủ tục đăng ký biến động, tức là sang tên trên Giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực thì phải đăng ký biến động.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Theo quy định trên thì hợp đồng tặng cho nhà đất phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.