Xin chào Luật sư X, tôi và bạn tôi có dự định ở một doanh nghiệp chuyên sản xuất các đồ gốm thủ công mỹ nghệ. Sau khi bàn bạc với nhau lựa chọn mở công ty nào thì tôi và bạn tôi quyết định thành lập doanh nghiệp tư nhân. Chúng tôi đã tìm hiểu và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để thành lập doanh nghiệp nhưng tôi không biết nộp hồ sơ ở đâu. Cho tôi hỏi nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp ở đâu? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Các hình thức nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây:
– Trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Qua dịch vụ bưu chính;
– Qua mạng thông tin điện tử.
Nếu người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp chọn sử dụng hình thức đăng ký qua mạng thông tin điện tử thì hồ sơ đăng ký qua mạng sẽ có giá trị pháp lý tương đương với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, hiện nay mặc dù có ba hình thức nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nêu trên nhưng trên thực tế tại TP. Hà Nội phải nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp qua mạng theo quy định của Thông báo số 788/TB-KH&ĐT ngày 07/9/2017.
Theo đó, ở các thành phố lớn như TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, người dân có thể nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc bằng chữ ký số.
Muốn nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp ở đâu?
Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:
Căn cứ vào Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
– Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Như vậy, người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong đó, cơ quan đăng ký kinh doanh này được phân cấp theo cấp tỉnh, cấp huyện như sau: Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đặc biệt, Phòng này có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn tỉnh tuỳ theo tình hình, điều kiện của từng tỉnh.
Tuy nhiên, thực tế, Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp khi người nộp hồ sơ nộp tại Bộ phận Một cửa. Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Nộp qua mạng thông tin điện tử
việc nộp trực tuyến hiện nay trên thực tế được áp dụng 100% tại TP. Hà Nội. Còn các tỉnh, thành phố khác thì hiện đang dừng ở mức khuyến khích.
Người có nhu cầu nộp hồ sơ là các văn bản có định dạng .doc, .docx hoặc .pdf tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không phải nộp bản giấy các hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Sau khi nộp xong hồ sơ, người nộp sẽ nhận được giấy biên nhận và khi có kết quả, người thực hiện thủ tục vẫn phải lên trực tiếp Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận. Nếu uỷ quyền thì người được uỷ quyền phải mang theo Giấy uỷ quyền cùng Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
– Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
– Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Có thể bạn quan tâm
- Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
- Chồng bán nhà mà vợ không đồng ý thì có vi phạm?
- Trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu bị phạt gì?
- Mẫu đơn tố cáo sử dụng hình ảnh trái phép lên MXH
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp ở đâu năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ kết hôn với người Hàn Quốc ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
– Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 37, 38, 39 và Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020;
– Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Các cá nhân, tổ chức được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng trừ các đối tượng sau đây:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị quân đội, công an dùng tài sản Nhà nước thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho cơ quan mình.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng… trong quân đội, công an trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước.
Cán bộ quản lý trong doanh nghiệp Nhà nước trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Người chưa thành niên, bị hạn chế/mất năng lực hành vi dân sự; khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tổ chức không có tư cách pháp nhân; Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực theo Bộ luật Hình sự.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định…
Căn cứ quy định này, viên chức thuộc đối tượng không được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.