Chào luật sư, tôi vừa đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp online. Tôi không rõ là bao lâu thì mới nhận được. Vậy tôi gửi câu hỏi lên đây xin hỏi Luật sư Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online bao lâu nhận được? Mong luật sư tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết sau nhé:
Căn cứ pháp lý
Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online bao lâu nhận được?
Sau khi người lao động gửi hồ sơ thành công, Cổng Dịch vụ công tự động chuyển thông tin người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) để kiểm tra thông tin.
Nếu thông tin trùng khớp với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội thì trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin chuyển đến, BHXH ký số và trả lại thông tin cho Cổng Dịch vụ công để chuyển hồ sơ trực tuyến đến trung tâm dịch vụ việc làm.
Trong 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu do BHXH chuyển đến; cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm rà soát, gửi hồ sơ đủ điều kiện để trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được hồ sơ do trung tâm dịch vụ việc làm chuyển đến, thì trong 02 ngày làm việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phản hồi kết quả bằng việc cập nhật trạng thái duyệt hồ sơ và đính kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc từ chối hồ sơ.
Cùng với đó, hệ thống sẽ gửi thông báo qua tin nhắn SMS tới người lao động, đồng thời hiển thị thông tin trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cơ quan BHXH sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của BLĐ – TBXH quy định)
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17 Luật việc làm; người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; được thực hiện theo quy định của Luật việc làm năm 2013 và các văn bản khác.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động
Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm 2013; tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo công thức sau:
Mức đóng của doanh nghiệp = 1% x Quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN
Theo Nghị quyết 116/NQ-CP ban hành ngày 24/9/2021 của Chính phủ; để hỗ trợ người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Theo đó thực hiện giảm mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động; quy định tại Điều 43 Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước ;tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) như sau:
“b) Mức giảm đóng
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng; của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Thời gian thực hiện giảm đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022. Như vậy, mức đóng vào quỹ BHTN năm 2022 của người sử dụng lao động như sau:
Tỷ lệ đóng BHTN | Thời gian | Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên | Tổ chức, cơ quan, đơn vị khác |
Tính trên tiền lương tháng đóng BHXH | Từ 01/10/2021- 30/9/2022 | 1% | 0% |
Tính trên tiền lương tháng đóng BHXH | Từ 01/10/2022 trở đi | 1% | 1% |
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm quy định mỗi tháng; người lao động sẽ phải trích đóng 1% quỹ tiền lương tháng đóng vào quỹ BHTN. Cụ thể cách tính như sau:
Mức đóng của người lao động = 1% x Tiền lương tháng đóng BHTN
Trong đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (theo Điều 58, Luật Việc làm).
Mời bạn xem thêm:
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
- Đi làm bảo hiểm thất nghiệp cần những gì?
- Người chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online bao lâu nhận được?“ . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập cty, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Trợ cấp thất nghiệp;
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Hỗ trợ Học nghề;
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Muốn nhận Bảo hiểm thất nghiệp bạn phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc là nơi làm việc.
Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).