Xin chào Luật sư X, tôi làm trong một công ty may mặc hơn 08 tháng và có đóng đầy đủ tiền bảo hiểm. Tôi cũng mới sinh con xong. Giờ tôi đem giấy chứng sinh đi nộp thì có được nhận tiền thai sản không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hiện nay, chế độ hỗ trợ thai sản là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội giúp cho các gia đình có người trong thời kì thai sản, sinh con không lao động được có thể có thêm thu nhập. Vậy nộp giấy chứng sinh có nhận tiền thai sản được không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định.
Vậy cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng thai sản như thế nào? Mức hưởng được tính ra sao? Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất?
Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản
– Người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
+ Lao động nữ đang mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
- Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, hoặc người lao động nữ nhận nuôi con dưới 6 tháng phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Thời gian nghỉ chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định
Quy định về thời gian nghỉ chế độ thai sản được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, thời gian nghỉ chế độ bảo hiểm như sau:
a) Thời gian nghỉ khám thai
- Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần được nghỉ 01 này.
- Trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý, có vấn đề về thai nhi thì mỗi lần khám thai được nghỉ 02 ngày.
- Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị.
b) Thời gian nghỉ thai sản khi lao động bị sảy thai, nạo, hút thai, lưu hoặc phá thai bệnh lý
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp này tuân theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh và được quy định tối đa:
- 10 ngày đối với trường hợp thai dưới 05 tuần tuổi.
- 20 ngày đối với trường hợp thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
c) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
d) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Đối với lao động nữ:
- Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con tối đa là 6 tháng, trong đó nghỉ trước sinh không quá 02 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, cứ thêm mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Đối với lao động nam:
- Trường hợp thông thường, lao động nam đóng BHXH được nghỉ 05 ngày khi có vợ sinh con.
- Trường hợp vợ sinh con phẫu thuật, thời gian nghỉ là 07 ngày.
- Trường hợp sinh đôi: Nghỉ 10 ngày.
- Trường hợp sinh ba trở lên, cứ thêm mỗi con thì lao động nam được nghỉ thêm 03 ngày.
- Nếu vợ sinh đôi và phải phẫu thuật, lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.
e) Thời gian nghỉ chế độ khi nhận nuôi con nuôi
f) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
g) Thời gian nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
h) Lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai sẽ được nghỉ như sau:
- 7 ngày đối với trường hợp đặt vòng tránh thai.
- 15 ngày đối với trường hợp triệt sản.
Nộp giấy chứng sinh có nhận được tiền thai sản không?
Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.”
Theo quy định trên, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ khi sinh con bao gồm những giấy tờ sau:
+) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
+) Nếu còn làm việc tại đơn vị: Danh sách theo mẫu 01B-HSB
+) Nếu đã nghỉ việc trước khi sinh con: Bạn cần chuẩn bị thêm sổ bảo hiểm xã hội
Như vậy, trong hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho phép bạn lựa chọn nộp một trong ba giấy tờ sau: giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Do đó, bạn có thể dùng giấy chứng sinh để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm những gì?
- Thủ tục khởi tố đảng viên như thế nào?
- Cách hủy biên lai thu phí lệ phí nhanh, đơn giản
- Trợ cấp ốm đau có chịu thuế TNCN không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nộp giấy chứng sinh có nhận được tiền thai sản không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu trích lục bản án ly hôn; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người.
Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh.
Căn cứ theo Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản:
Trợ cấp một lần khi sinh con = 2 lần mức lương cơ sở.