Xin chào luật sư. Em làm công nhân cho một công ty sản xuất giày da. Em đã làm đơn xin nghỉ việc nộp trước 01 tháng. Tuy nhiên, cho đến nay, em vẫn chưa thấy công ty giải quyết đơn nghỉ việc của em. Vậy luật sư cho em hỏi việc nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào? Em rất mong được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư giúp em về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, có rất nhiều căn cứ để người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ việc trước khi hết hạn hợp đồng, người lao động có thể chọn một trong 02 cách sau:
Cách 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Với cách này, người lao động bắt buộc phải đạt được sự đồng thuận với người sử dụng lao động trong việc chấm dứt hợp đồng. Hay nói cách khác đó là người lao động xin nghỉ và phải được công ty đồng ý cho nghỉ việc.
Cách 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần người sử dụng lao động đồng ý.
Theo cách này, người lao động chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết. Cụ thể như sau:
– Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
- Báo trước ít nhất 45 ngày: Nếu làm công việc bình thường.
- Báo trước ít nhất 120 ngày: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
– Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng:
- Báo trước ít nhất 30 ngày: Nếu làm công việc bình thường.
- Báo trước ít nhất 120 ngày: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
– Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng:
- Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc: Nếu làm công việc bình thường.
- Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng: Nếu làm công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay, người quản lý doanh nghiệp,…
Thậm chí, người lao động còn không cần báo trước nếu nghỉ việc vì các lý do sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, người lao động nghỉ việc thì không nhất thiết phải có sự đồng ý từ phía công ty. Do đó, nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt, người lao động vẫn có thể được nghỉ. Dù vậy, người lao động vẫn cần phải báo trước cho người sử dụng biết hoặc phải có những lý do không cần báo trước mà pháp luật quy định.
Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần chú ý những điều sau:
1 – Phải đảm bảo thời gian báo trước.
Trừ một số lý do đặc biệt không cần báo trước thì những trường hợp còn lại, người lao động đều cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Dù pháp luật không quy định hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng về việc đã thông báo cho người sử dụng lao động biết, người lao động nên gửi thông báo nghỉ việc bằng văn bản hoặc email.
Trong đó, ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo.
2 – Bị gây khó dễ có thể khiếu nại đến Sở Lao động – Thương bình và Xã hội.
Nếu đã xin nghỉ và đáp ứng thời gian báo trước mà công ty vẫn cố tình gây khó dễ bằng việc giữ giấy giờ hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương bình và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào?.. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hoặc các dịch vụ khác như giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động sẽ kết thúc trong những trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
– Người lao động hoặc người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định của pháp luật
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
– Người lao động thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc theo hợp đồng.
Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động nhằm cho người lao động sắp xếp công việc và bổ sung nhân sự mới đảm bảo cho quá trình hoạt động.
Đối với mỗi loại hợp đồng thì số ngày báo trước sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Báo trước ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng không xác định thời hạn;
– Báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Báo trước ít nhất 03 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019
Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật quy định một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước.
Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì đó là những trường hợp sau:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
– Đủ tuổi nghỉ hưu.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.