Xin chào Luật sư X, vợ chồng tôi tích góp được một khoản tiền tiết kiệm để an dưỡng tuổi già đang gửi trong ngân hàng. Hôm nay tôi có đọc báo quốc tế thấy có vụ ngân hàng phá sản, thì 2 vợ chồng mới nghĩ đến số tiền tiết kiệm nhớ gửi trong ngân hàng mà ngân hàng chuyện gặp bất chắc thì sao? Tôi tìm hiểu qua thì thấy có khái niệm bảo hiểm tiền gửi? Mong Luật sư giải thích cho tôi khái niệm này và cho tôi biết ngân hàng nào có bảo hiểm này để tôi gửi lại tiền tiết kiệm vào cho an tâm? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật Sư X, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Bảo hiểm tiền gửi theo giải thích từ ngữ Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Như vậy có thể hiểu, bảo hiểm tiền gửi là một loại hình bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiết kiệm bằng việc chi trả tiền bảo hiểm khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng gặp rủi ro dẫn đến mất khả năng trả tiền gửi hoặc bị phá sản. Nhờ có bảo hiểm tiền gửi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm, đồng thời tạo dựng niềm tin cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm tại hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi được bảo hiểm
Căn cứ tại điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.
Như vậy, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng dưới các hình thức:
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Chứng chỉ tiền gửi.
- Kỳ phiếu.
- Tín phiếu.
- Các hình thức tiền gửi khác.
Trừ những trường hợp thuộc Điều 19 Luật này là các trường hợp
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Những ngân hàng nào có bảo hiểm tiền gửi?
Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi đã quy định về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Theo quy định này, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi (trừ ngân hàng chính sách) đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Trong đó, Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP liệt kê các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân bao gồm:
- Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng hợp tác xã.
- Quỹ tín dụng nhân dân.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các tổ chức này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đều phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại các địa điểm sau:
- Trụ sở chính.
- Chi nhánh.
- Các điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân.
Với quy định này có thể hiểu rằng, các ngân hàng, tổ chức tín dụng đang nhận tiền gửi tiết kiệm hợp pháp của cá nhân đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
Như vậy, Luật định khi ngân hàng, tổ chức tín dụng phá sản hoặc mất khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng thì sẽ làm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. Việc trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền sẽ được thực hiện bởi tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi, thời hạn trả tiền bảo hiểm là 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
Thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Đối với quy định về thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi thì tại Điều 26 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định như sau:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
– Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
– Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.
– Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật bảo hiểm đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nên mua bảo hiểm nhân thọ hay gửi tiền tiết kiệm
- Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản là gì?
- Quy định về chứng từ ngân hàng năm 2022 như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Những ngân hàng nào có bảo hiểm tiền gửi?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến mã số thuế cá nhân… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ Hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm tiền gửi, số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm:
– Tiền gốc và tiền lãi.
– Tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm.
Căn cứ Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, hạn mức trả tiền bảo hiểm trả cho một người tại một tổ chức tin dụng khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là tối đa 125 triệu đồng.
Không được bảo vệ tài chính trước những rủi ro;
Thời gian rút tiền linh hoạt nên những kế hoạch lớn của khách hàng dễ bị “phá sản” trước sự hấp dẫn của mua sắm, chi tiêu…