Chào Luật sư, hiện nay Luật quy định vấn đề nhập khẩu giấy tờ như thế nào? Nhập khẩu cần giấy tờ gì theo quy định? Nhập khẩu giấy tờ qua các nước như thế nào? Tôi chuyển từ nước Việt Nam sang Mỹ thì có cần nhập khẩu giấy tờ không? Điểm mới của Luật cư trú hiện nay được quy định như thế nào? Nhập khẩu cần giấy tờ gì theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Nhập khẩu cần giấy tờ gì theo quy định?
Theo điều 20 Luật Cư trú, để nhập khẩu vào Hà Nội, TP HCM hoặc các thành phố trực thuộc trung ương khác, công dân cần có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại đó. Nghĩa là người mua nhà ở quận huyện nào, có sổ đỏ mang tên mình sẽ được đăng ký thường trú tại nơi đó.
Trong trường hợp người dân có chỗ ở hợp pháp nhưng không thuộc quyền sở hữu của mình mà lại muốn nhập khẩu Hà Nội cần phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau: vợ, chồng về ở với nhau; con về ở với cha, mẹ hoặc ngược lại; người cao tuổi về ở với anh, chị, em, cháu ruột; người khuyết tật nặng, không có khả năng lao động hoặc bị bệnh tâm thần về ở với người thân ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Ngoài ra, công dân còn được đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ tại Hà Nội, TP HCM khi đáp ứng các điều kiện như: được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm đó và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8 m2 sàn/người.
Một điều kiện nữa là người dân có thể đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; cơ sở trợ giúp xã hội…
Thủ tục nhập hộ khẩu ở Hà Nội, TP HCM
Hồ sơ chuẩn bị:
– Với trường hợp công dân sở hữu nhà tại Hà Nội, TP HCM: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Thủ tục này đã đơn giản và rút gọn so với trước.
– Trường hợp về ở với người thân: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cư trú; giấy tờ chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần (nếu thuộc trường hợp này).
– Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; hợp đồng cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
Thủ tục đăng ký thường trú:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan công an nơi mình cư trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục tách hộ hiện nay như thế nào?
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng thế nào?
Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Ví dụ: A ở Cần Thơ kết hôn với B ở HCM và muốn nhập hộ khẩu vào nhà của B. Nhà của B hiện có bố B đang là chủ hộ và chủ sở hữu căn nhà. Như vậy A cần có sự đồng ý của bố B để được nhập khẩu vào nhà B.
Thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng có khó không?
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Nhập khẩu cần giấy tờ gì theo quy định?”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, dịch vụ công chứng tại nhà, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, trích lục hộ tịch, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; giấy phép bay flycam…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mới bạn xem thêm
- Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
- Thủ tục chuyển khẩu từ Quân đội về địa phương thế nào?
- Hộ khẩu tập thể Quân đội làm như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.
Theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú thì hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
Trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.