Chào luật sư, tôi là người có quốc tịch Việt Nam, hiện tại đang sinh sống tại Việt Nam. Tôi muốn nhận nuôi con của một người bạn hiện có quốc tịch và đang sinh sống ở nước ngoài. Tôi cần phải thực hiện những thủ tục nào để nhận nuôi cháu? Những thủ tục nhận nuôi con nuôi nước ngoài đơn giản hay phức tạp? Rất mong được luật sư tư vấn cụ thể cho tôi.
Cảm ơn câu hỏi của anh/chị. Luật sư X xin đi làm rõ các vấn đề và giải đáp các thắc mắc trên của anh/chị.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Các trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Các trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi
Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi nước ngoài gồm:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi;
- Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi;
Người không được nhận con nuôi:
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội:
-Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác;
-Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;
-Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi.
Căn cứ theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người được nhận nuôi gồm:
Là trẻ em dưới 16 tuổi.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi
Lưu ý:
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi; trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng kí nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được pháp luật quy định như sau:
Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước;
Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng kí việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Hồ sơ của người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ; tài liệu sau đây:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tài liệu chứng minh quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi.
Lưu ý:
Các giấy tờ; tài liệu trên đều do cơ quan thẩm quyền của nước nơi có người nhận con nuôi thường trú lập; cấp hoặc xác nhận.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 2 bộ; nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm:
- Các giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi;
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi 2010 nhưng không thành;
Lưu ý:
Các hồ sơ trên được lập thành 3 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Cha mẹ đẻ; người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sở của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Trình tự; thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi:
Trong thời hạn 30 ngày, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trong thời hạn 15 ngày, trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi gửi Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết sau: Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành; Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam như thế nào?
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn, khi có nhu cầu tư vấn xin hãy liên hệ Luật sư X theo hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Công dân Việt Nam có được nhận người nước ngoài làm con nuôi căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 và phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 14 của Luật này.
Căn cứ Điều 36, Luật Nuôi con nuôi 2010, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi