Tham nhũng, nhận hối lộ đã và đang là vấn đề nóng của xã hội. Những năm gần đây; Chính phủ rất quyết liệt trong việc bài trừ tham nhũng, thanh lọc bộ máy Nhà nước. Cụ thể “Mới đây, Tòa án Hà Nội đã xét xử vụ án ông Nguyễn Duy Linh ;cựu tổng cục phó Tổng cục Tình báo (Bộ Công an), nhận tù về tội Nhận hối lộ”. Vụ án này đươc sự quan tâm của đông đảo của mọi người. Vậy Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu “Hành vi Nhận hối lộ có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?”
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Nhận hối lộ là gì?
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp; hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó; hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm; hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức; làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ; cũng như hoạt động quản lý nhà nước.
Cấu thành tội phạm Tội nhận hối lộ
Khách thể của tội phạm
Tội nhận hối lộ trực tiếp xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.
Mặt khách quan của tội phạm
Có hành vi ” nhận” của hối lộ từ người khác nhằm làm hoặc không làm một việc gì đó vì mục đích vụ lợi, người nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới vất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ.
Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau (trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
Chủ thể của tội phạm
Là người có chức vụ quyền hạn ở khu vục Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. Người phạm tội nhận hối lộ lợi dụng chức vụ; quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức được họ là người có chức vụ, quyền hạn tuy nhiên họ lại lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để nhận tiền hối lộ của người khác. Nhận thấy đây là hành vi trái với pháp luật, đi ngược lại với đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, người phạm tội vẫn mong muốn nhân được tiền của hối lộ, thậm chí còn có những hành vi vòi vĩnh, hay gợi ý, nhũng nhiễu đối với người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015. Có các khung hình phạt cụ thể sau:
Khung 1
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Khung 4
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử lý kỷ luật người nhận hối lộ
Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Trường hợp công chức, viên chức phạm tội nhận hối lộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Môi giới hối lộ bị phạt như thế nào?
Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp: tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; lợi ích phi vật chất.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; dùng thủ đoạn xảo quyệt; biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong trường hợp: hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm trong trường hợp: hối lộ trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Nếu chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Giải quyết tình huống
Như vậy hành vi của nhận hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; theo quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự. Người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đồng thời, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đến 05 năm; phạt tiền đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Nhận hối lộ có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để nhận hối lộ sẽ bị phạt như thế nào?
- Lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm bị xử lý như thế nào?
- Nói xấu bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác bị xử lý thế nào ?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nhận hối lộ có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?” . Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kì người nào có chức vụ, quyền hạn; hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi.
Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này; là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.