Chào Luật sư, tôi có làm hồ sơ để được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp? Nghỉ việc bao lâu thì mới được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 lần? Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần có được không? Số tiền được nhận bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu? Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được tính như thế nào? Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần ở đâu theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn giúp tôi. Tôi xin giải đáp thắc mắc về vấn đề “Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần có được không?” như sau:
Điều kiện để được lấy trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc?
Để được nhận loại trợ cấp này khi nghỉ việc, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Hồ sơ gồm có:
+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Bản chính/bản sao có chứng thực/bản sao có bản chính để đối chiếu của giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp.
Trừ: Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, bị tạm giam, chết, đi xuất khẩu lao động,…
Nếu đảm bảo được các điều kiện nêu trên thì khi nghỉ việc người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần có được không?
Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng do có việc làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp. Hay nói cách khác là có thể lấy luôn một lần tiền trợ cấp thất nghiệp của những tháng còn lại.
Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực. Thay vào đó, hiện nay, việc chi trả trợ cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Cùng với đó, tại công thức tính trợ cấp thất nghiệp trong Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là mức hưởng hằng tháng với số tiền bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Đồng thời, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động còn phải đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình thì mới được hưởng trợ cấp của tháng đó, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo từng tháng cho người lao động.
Chính vì vậy, hiện nay, người lao động không thể lấy trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian mà mình được hưởng.
Điều kiện để được nhận bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Theo quy định trên, sau khi bạn nghỉ việc ở công ty, thì công ty có trách nhiệm phải trả lại sổ bảo hiểm xã hội cũng như các giấy tờ khác mà công ty đã giữ lại của bạn. Vì vậy, ngay sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt sổ BHXH và trao trả lại sổ BHXH cho bạn.
Về bảo hiểm xã hội một lần:
Theo quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội về bảo hiểm xã hội một lần, theo đó, sau 01 năm nghỉ việc và bạn không tiếp tục đóng BHXH thì bạn có thể làm hồ sơ hưởng BHXH một lần đến cơ quan BHXH nơi trước đây bạn tham gia BHXH. Mức hưởng BHXH 1 lần trong trường hợp này là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm trước 2014. Như vậy, để tính được số tiền BHXH một lần bạn được hưởng, bạn cần xác định được số tiền đóng BHXH bình quân hàng tháng mà bạn đóng là bao nhiêu và xác định số năm đóng BHXH của bạn.
Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần ở đâu?
Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội 1 lần thực hiện như sau:
Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người lao động làm theo các bước dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người lao động chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi cư trú.
Qua giao dịch điện tử: Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện từ đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích;
– Qua dịch vụ bưu chính công ích;
– Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Người lao động nhận kết quả giải quyết, gồm:
– Hồ sơ giấy tờ liên quan: theo hình thức đã đăng ký (Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua giao dịch điện tử);
– Tiền trợ cấp:
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thông qua tài khoản cá nhân;
+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Có được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần và bảo hiểm thất nghiệp cùng lúc không?
* Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16.11.2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
* Về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12.3.2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.
* Về điều kiện hưởng BHXH một lần
Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11.11.2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
BHXH Việt Nam cung cấp thông tin để bạn nắm được, để được hướng dẫn cụ thể, đề nghị bạn liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương về trợ cấp thất nghiệp và cơ quan BHXH tại địa phương về BHXH một lần.
Mời bạn xem thêm
- Thuế cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào?
- Các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2022 gồm những gì?
- Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần có được không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu trích lục quyết định ly hôn…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
– Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Năm 2021, mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với NLĐ sẽ là:
1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
– Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:
Năm 2021, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa với NLĐ là:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.