Những dự án nhà ở xã hội luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng xã hội, không chỉ bởi tính thiết thực mà còn bởi vai trò quan trọng của chúng trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho các tầng lớp có thu nhập thấp. Nhà ở không chỉ là nơi chúng ta trở về sau những giờ làm việc mệt mỏi, mà còn là nơi gắn kết, tạo nên nền tảng vững chắc cho mỗi gia đình. Vậy pháp luật quy định loại hình nhà ở xã hội được sở hữu bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, theo quy định của Luật nhà ở. Điều này thể hiện sự quan tâm và cam kết của Nhà nước đối với việc cung cấp một môi trường sống ổn định và an ninh cho những người có thu nhập thấp, tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể tận hưởng cuộc sống với chất lượng cao hơn.
Các dự án nhà ở xã hội không chỉ là kết quả của sự đồng thuận giữa Nhà nước và các đối tác thực hiện, mà còn là cơ hội cho người mua nhà trải nghiệm mức giá ưu đãi đặc biệt. Qua đó, họ có thể tiếp cận một ngôi nhà chất lượng với chi phí thấp hơn so với các căn hộ thuộc diện thương mại. Điều này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính mà còn khuyến khích sự đầu tư vào ngôi nhà và cộng đồng.
Mức giá ưu đãi này không chỉ là lợi ích cụ thể cho người mua nhà mà còn là một biện pháp khích lệ xã hội thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Nó tạo đà để mọi tầng lớp xã hội tham gia tích cực vào quá trình phát triển nhà ở và hỗ trợ những người có nhu cầu khó khăn hơn trong việc có được một nơi ổn định để sinh sống. Đồng thời, nó còn góp phần vào sự phát triển bền vững và cân bằng của thị trường nhà ở.
Để mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?
Nhà ở xã hội đặt ra như một biện pháp nhà ở chính sách, được thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng có thu nhập thấp và là đối tượng chính sách theo quy định của Luật Nhà ở. Điều này thể hiện cam kết của xã hội đối với việc tạo ra những điều kiện sống tốt đẹp cho những người có điều kiện kinh tế khó khăn.
Các đối tượng được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 theo quy định tại khoản 1 điều 50 và 51 Luật nhà ở 2014 thì cần phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến nhà ở, thu nhập, cư trú như sau để đủ điều kiện mua nhà ở xã hội :
Thứ nhất: điều kiện về nhà ở
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình; chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở; đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình; nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn; mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ; và từng khu vực (trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người).
Thứ hai: điều kiện mua nhà ở xã hội về thu nhập
Đối với đối tượng theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 điều 49 Luật nhà ở 2014; thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập; thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, phải là người có thu nhập hàng tháng; từ 11 triệu đồng trở xuống (132 triệu đồng/năm) ;nếu không có người phụ thuộc.
Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo; cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các nhóm đối tượng quy định tại điều 1, 8, 9 và 10 luật nhà ở 2014; thì không phải đáp ứng điều kiện về thu nhâp khi mua nhà ở xã hội.
Thứ ba điều kiện về cư trú
Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 9 điều 49 Luật nhà ở 2014.
Nhà ở xã hội được sở hữu bao nhiêu năm?
Mặc dù nhà ở xã hội mang lại giá trị nhân văn cao, nhưng giới hạn về đối tượng sở hữu là điều không thể tránh khỏi. Giá của những căn nhà này thấp hơn so với giá của những căn nhà thương mại thông thường, điều này làm cho chúng trở thành một cơ hội quan trọng cho những người thuộc diện đối tượng chính sách. Tuy nhiên, do sự hạn chế về số lượng và nguồn lực, chỉ một phần nhỏ trong cộng đồng có thể hưởng lợi từ ưu đãi này.
Nhà ở xã hội không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp mái ấm mà còn là biểu tượng của sự chia sẻ và tương thân tương ái trong xã hội. Đồng thời, chúng còn giúp kiến tạo một cộng đồng đồng lòng và tạo điều kiện cho sự đồng thuận xã hội. Việc áp dụng những quy định nghiêm ngặt trong Luật Nhà ở cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm chất lượng và tính bền vững của những ngôi nhà này, đảm bảo rằng những người sử dụng sẽ thực sự hưởng lợi từ sự đầu tư vào nhà ở xã hội.
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về thời hạn sở hữu nhà ở xã hội, nếu người mua có đủ điều kiện mua nhà ở xã hội và nộp hồ sơ mua bán theo quy đúng quy định của pháp luật thì sẽ được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, đối với đối tượng là người nước ngoài thì pháp luật lại có quy định giới hạn về thời gian sở hữu nhà ở. Luật Nhà ở quy định rất rõ về quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đó là cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của pháp luật. Như vậy, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở xã hội tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận, trừ trường hợp nếu được gia hạn thêm. Nhưng nếu người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mua căn hộ chung cư sẽ được sở hữu ổn định, lâu dài như công dân Việt Nam.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nhà ở xã hội được sở hữu bao nhiêu năm?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháo lý về chi phí hợp thửa đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Trong thời gian tối thiểu là 5 năm bạn tuyệt đối không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức thế nào. Trong trường hợp người mua đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác mà gắn liền với đất thì người mua sẽ được phép bán lại hoặc thế chấp mới nhất.
Và trong thời gian chưa đủ 5 năm, kể từ khi tiền mua nhà được trả hết, nếu người mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được phép bán lại cho Nhà nước, chủ đầu tư hoặc những đối tượng cho phép được quy định trước đó.
Mức lãi suất: Căn cứ Điều 1 Quyết định 532/QĐ-TTg, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 là 4,8%/năm.