Hiện nay nhu cầu về sử dụng đất ngày càng lơn. Việc năm bắt các quy định pháp luật về hình thức cho thuê đất rất quan trọng, nó sẽ giúp các cơ quan, tổ chức thuận tiện hơn, chủ động hơn trong việc sử dụng đất đai vào các mục đích của mình. Để hiểu hơn về vấn đề này, Luật sư X kính mới quý độc giả theo dõi bài viết: “Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào?”
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hình thức cho thuê đất
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước cho thuê đất, bao gồm:
– Thuê đất trả tiền một lần;
– Thuê đất trả tiền hàng năm
Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào
Căn cứ Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
– Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
Về giá trị pháp lý của hoạt động cho thuê đất
Điểm chung của hình thức Nhà nước cho thuê đất và các hình thức Nhà nước giao đất, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được xác định đều là cơ sở pháp lí làm phát sinh quyền sử dụng đất của một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, giữa các hình thức này, hoạt động cho thuê đất có các đặc điểm riêng sau:
(i) Hoạt động Nhà nước cho thuê đất được thực hiện thông qua Hợp đồng; trong khi hoạt động Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua một Quyết định hành chính.
(ii) Quyền sử dụng đất trong hình thức cho thuê đất phát sinh dựa trên cơ chế thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên (Nhà nước- tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất). Ngược lại, quyền sử dụng đất trong hình thức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất phát sinh phụ thuộc chủ yếu vào ý chí chủ quan của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai.
(iii) Quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong hoạt động thuê đất thể hiện tính bình đẳng, mang yếu tố quy luật của thị trường hơn khi so sánh với quan hệ này trong hoạt động giao đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, tư vấn đặt cọc đất, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã như thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
Các câu hỏi thường gặp
Về nghĩa vụ trả tiền thuê đất cho Nhà nước là thuộc về người thuê đất. Đây là một trong những điểm khác biệt của hoạt động cho thuê đất và hoạt động giao đất của Nhà nước, bởi trong hoạt động giao đất, có những trường hợp đặc biệt mà đối tượng sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất, ví dụ như trường hợp giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,… (Điều 54 Luật Đất đai năm 2013).
+ Nhà đâu tư không cần chuẩn bi ngay một khoản tài chính lớn khi thuê đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính với đất đai mà chỉ cần tả một phần tiền thuê theo năm. Nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể để lại khoản tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác.
+ Đối với hình thức này nhà đầu tư có thể lựa chọn chuyển từ trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Trong trường hợp nhà đầu tư muốn chấm dứt hợp đồng thì nhà đầu tư có thể thuận lợi trong việc dùng thực hiện dự án bất cứ thời điểm nào mà không bị lỗ khoản tiền thuê đã đóng trước đó.
+ Nhà đầu tư sẽ phải đóng tiền thuê đất hằng năm theo giá thị trường tăng dần theo xu hướng tăng của giá đất tại Việt Nam.
+ Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại hay một số giao dịch khác về quyền sử dụng đất.