Theo dòng chảy của xu hướng toàn cầu hóa, số người nước ngoài sinh sống ở Việt Nam tăng lên. Nhu cầu về việc nhận con nuôi của người nước ngoài cũng dần phát triển. Vậy, người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam như thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 24/2019/NĐ-CP;
Nghị định 114/2016/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Người nước ngoài có được nhận con nuôi Việt Nam?
Theo luật nuôi con nuôi 2010, tại khoản 1 và 4 điều 28 về Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có quy định về người được nhận con nuôi
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài được nhận trẻ em Việt Nam là con nuôi nếu nằm trong 02 trường hợp trên.
Ngoài ra, xét theo thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho người được nhận làm con nuôi được quy định trong điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010, chỉ được cho người được nhận nuôi làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được người nhận nuôi ở trong nước.
Điều kiện nhận con nuôi Việt Nam của người nước ngoài
Theo điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi; phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc; hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Bên cạnh đó, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài muốn nhận con nuôi người Việt Nam; còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật nước người đó thường trú.
Người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam như thế nào?
Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ của người nhận con nuôi (Chuẩn bị 02 bộ)
- Đơn xin nhận con nuôi (Theo mẫu quy định)
- Bản sao Hộ chiếu; hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh theo quy định trên.
Trong đó, hồ sơ của người nước ngoài nhận nuôi; phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi (Chuẩn bị 03 bộ)
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành…
Những giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp, lập hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến (việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản, có chữ ký, điểm chỉ của người được lấy ý kiến).
Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy trẻ em đủ điều kiện để làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.
Bước 3: Bộ Tư pháp kiểm tra, chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Hết thời hạn tìm gia đình thay thế cho trẻ em; nếu không được người trong nước nhận làm con nuôi; thì chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp, nơi trẻ em thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
- Trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Người nhận con nuôi đích danh: Chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú; để trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Bước 4: Quyết định cho trẻ em được nhận con nuôi nước ngoài
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
- Sau khi có quyết định sẽ thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để làm thủ tục nhận con nuôi.
- Người này phải có mặt ở Việt Nam trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo để trực tiếp nhận con nuôi.
Bước 5: Giao nhận con nuôi
Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản; có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên; và của đại diện Sở Tư pháp.
Sau đó, Bộ Tư pháp gửi quyết định này đến Bộ Ngoại giao; để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trong trường hợp cần thiết.
Lệ phí người nước ngoài nhận nuôi con nuôi người Việt Nam
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở nước ngoài; nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng; nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại; theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ; do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó; mở tài Khoản công bố.
Hy vọng thông tin hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo nghị định 19/2011/NĐ-CP, người nước ngoài nhận con nuôi người Việt Nam thì đăng ký ở:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi
– Nếu trẻ em có cơ sở nuôi dưỡng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Tư pháp sẽ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài.
Ngoài khoản phí đăng ký nhận nuôi con nuôi, người nước ngoài nếu không thường trú ở Việt Nam sẽ phải trả thêm một khoản tiền bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài:
– Chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi;
– Chi phí xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi;
– Chi phí giao nhận con nuôi;
– Thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài được thực hiện vì lợi ích của trẻ em, có tính đến lợi ích của người nhận con nuôi trên cơ sở bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau đây:
– Đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
– Khả năng hòa nhập và phát triển của trẻ em;
– Điều kiện kinh tế, môi trường gia đình, xã hội và nguyện vọng của người nhận con nuôi.