Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể ông tôi qua đời khi ông tôi 78 tuổi, ông tôi trước đây có được nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng của bà tôi. Nhưng tháng trước ông tôi chả may bị mắt bệnh nặng nhiều khả năng sẽ không qua khỏi, nên gia đình chuẩn bị thủ tục tang lễ cho ông. Tôi thắc mắc khi ông mất mất thì gia đình tôi sẽ được chi trả những khoản nào của bảo hiểm xã hội? Trường hợp này, Người hưởng tuất hàng tháng chết thì tiền tử tuất xử lý thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, thắc mắc của bạn được chúng tôi nghiên cứu và giải đáp tại nội dung bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là Chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Đây là một chế độ mà người tham gia đóng bảo hiểm xã hội được hưởng.
Khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hay người đang hưởng chế độ hưu trí mà bị mất thì thân nhân của những người này sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí cộng thêm một khoản trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng. Theo đó, để được hưởng các khoản trợ cấp này thì người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
Điều kiện hưởng chế độ tử tuất là gì?
Hiện nay sẽ tùy từng trường hợp mà luật quy định thân nhân của người được hưởng chế độ tử tuất sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần hay trợ cấp tuất hàng tháng. Theo đó, điều kiện để được nhận trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
Một là, điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Hai là, điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần:
Căn cứ theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định những trường hợp được nhận trợ cấp tuất một lần như sau:
+ Người lao động chết mà không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì sẽ đưtợc nhận trợ cấp tuất một lần hoặc họ thuộc trường hợp nhận trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân nhận trợ cấp tuất hằng tháng thì cũng được nhận trợ cấp tuất một lần
+ Nhà nước có chính sách ưu tiên cho thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, chế độ này không áp dụng đối với trường hợp thân nhân nhận trợ cấp tuất là con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Bởi những đối tượng này là những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập hoặc không còn khả năng lao động nên hằng tháng cần có một khoản trợ cấp để họ có phần thu nhập chi tiêu cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân nhận trợ cấp tuất bao gồm: con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục nhận trợ cấp tuất.
Người hưởng tuất hàng tháng chết thì tiền tử tuất xử lý thế nào?
Người được hưởng chế độ tử tuất khi đóng bảo hiểm, trường hợp người hưởng tử tuấn mất đột ngột thì số tiền hỗ trợ này xử lý ra sao. Những ai có quyền được nhận lại, ủy quyền nhận thay như thế nào?
Căn cứ vào các thông tin mà bạn cung cấp, ông bạn trước khi mất đang được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Do đó ông bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
…”
Ngoài ra chế độ tử tuất quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội được áp dụng:
“Điều 80. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
…
Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần…”
Như vậy người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng chết thì thân nhân, người tổ chức mai táng không được hưởng chế độ gì từ bảo hiểm xã hội. Chỉ những trường hợp thuộc khoản 1 Điều 80 và khoản 1 Điều 81 mới được hưởng trợ cấp mai táng hoặc trợ cấp tuất 1 lần.
Mời bạn xem thêm:
- Tiền tử tuất của người hưởng lương hưu theo quy định mới nhất hiện nay
- Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu như thế nào?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Người hưởng tuất hàng tháng chết thì tiền tử tuất xử lý thế nào chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người hưởng tuất hàng tháng chết thì tiền tử tuất xử lý thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trường hợp một người chết thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.