Xin chào Luật sư X, tôi có một câu hỏi mong muốn được Luật sư giải đáp như sau: Năm năm trước tôi có nhận làm người giám hộ cho cháu của tôi do bố mẹ cháu đều đã không còn, tuy nhiên hiện nay tôi phải đi làm xa một thời gian nên không thể ở bên chăm sóc cháu nên tôi muốn hỏi là tôi có thể ủy quyền giám hộ lại cho anh trai tôi không. Hay cụ thể là “Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?”. Rất mong Luật sư trả lời câu hỏi của tôi. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Người giám hộ là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 46 có quy định về công việc giám hộ, từ đó ta cũng có thể hiểu khái quát được người giám hộ là gì. Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ) theo luật định, hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định làm người giám hộ.
Một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, nếu thuộc trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu thì có thể có nhiều người giám hộ. Trên thực tế, khi xác định giám hộ cho người được giám hộ thì sẽ có hai hình thức là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Và chỉ có giám hộ đương nhiên thì mới có trường hợp nhiều người cùng giám hộ cho một người.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha và mẹ hoặc ông và bà của người được giám hộ.
Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc tổ chức; nếu là cá nhân thì có thể là người giám hộ đương nhiên hoặc người được cử ra; trường hợp không cử được cá nhân giám hộ thì một tổ chức sẽ được đề nghị đảm nhận việc giám hộ.
Cá nhân làm người giám hộ phải có đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, chỉ được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ chứ không có được ủy quyền giám hộ cho người khá
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ chỉ có các quyền như sau:
“Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ?
Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người giám hộ theo từng trường hợp như sau:
Theo Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi. cụ thể:
“Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”
Tại Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, cụ thể:
“Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”
Và tại Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, cụ thể:
“Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, tùy vào từng đối tượng được giám hộ mà người giám hộ thực hiện các nghĩa vụ khác nhau.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ gồm những gì?
- Mẫu tờ khai đăng ký trở thành người giám hộ mới nhất 2021
- Quy định về tình tiết giảm nhẹ trong vi phạm hành chính thế nào?
- Mẫu đơn nhận nuôi con nuôi trong nước mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Người giám hộ có được ủy quyền cho người khác không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Các điều kiện để cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Theo Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác, trừ trường hợp vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.