Pháp luật hôn nhân gia đình quy định, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. “Chung sống như vợ chồng” là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Theo quy định hiện nay, hành vi ngoại tình có thể bị phạt tù đến 3 năm. Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngoại tình có thể bị phạt tù đến 3 năm
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định chế độ hôn nhân gia đình một vợ một chồng, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có một số người vợ/ chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với người khác, thậm chí là chung sống như vợ chồng với người khác. Hành vi này được gọi là hành vi ngoại tình.
Hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Ngoài ra, “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Bằng chứng ngoại tình là các chứng do người chồng hay vợ chứng minh được, chồng hoặc vợ của họ dang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài họ. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn,… giữa chồng hay cũng có thể là vợ của họ và người khác, các chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, cần lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.
Ngoại tình có thể dẫn tới hậu quả xã hội như sau:
– Ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Quan hệ bị tác động mạnh nhất là quan hệ vợ chồng khi hôn nhân bị người khác chen chân, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Bên cạnh đó, hành vi ngoại tình còn ảnh hưởng đến quan hệ giữa cha mẹ con và với các thành viên khác trong gia đình.
– Có thể dấn đến ly hôn, làm tan vỡ các gia đình. Có không ít trường hợp, những người đi ngoại tình đã ly hôn vợ/chồng hiện tại để lấy người tình, lập ra những gia đình mới.
– Nhiều mối quan hệ ngoại tình vi phạm thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội vì các bên trong quan hệ ngoại tình có mối quan hệ đặc biệt với nhau hoặc mục đích đến với nhau chỉ vì các giá trị vật chất,…
Ngoại tình có phạm tội không?
Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng cũng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên, đối với người có hành vi ngoại tình “lén lút” (không kết hôn, không tổ chức chung sống như vợ chồng) thì pháp luật chưa có chế tài xử lý. Hiện nay pháp luật chỉ có các chế tài đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
– Người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Trong đó, hành vi chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Hành vi này sẽ bị xử phạt nghiêm minh, tùy từng tính chất và mức độ thì người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Xử phạt hành chính
Theo quy định tại khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP năm 2020 quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Do đó, đối với hành vi sống chung với người khác như vợ chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với mục đích răn đe, cảnh cáo đối với người có hành vi vi phạm.
– Xử lý hình sự
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì:
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình, theo quy định nêu trên thì hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 05 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc vợ bắt gặp chồng đi ngoại tình bị xử phạt thế nào?
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, đơn xin trích lục quyết định ly hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– Cần phải có thái độ bình tĩnh
– Nói chuyện thẳng thắn
– Không để chuyện gia đình ảnh hưởng đến con cái
– Xem xét có thể tha thứ cho hành vi đó của vợ/chồng được không?
– Yêu thương bản thân nhiều hơn
– Vợ chồng ít trao đổi
– Xuất hiện suy nghĩ phản bội nửa kia
– Thân thiết quá mức với bạn khác giới
– Khi không còn yêu nhau nữa
– Nhu cầu không được thỏa mãn
Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
– Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.