Là người lao động không ai là không phải trải qua thời gian thử việc hoặc tập sự. Các chế độ lao động trong thời gian này được nhiều người quan tâm, một trong số đó là: nghỉ ốm trong thời gian thử việc có được hưởng chế độ ốm đau? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.“
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Nghỉ ốm trong thời gian thử việc có được hưởng chế độ ốm đau?
Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (khoản 1 Điều 2), bao gồm:
1. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
3. Cán bộ, công chức, viên chức
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương…
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, người lao động thử việc không thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên sẽ không thuộc diện nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.
Mặt khác, nếu trong thời gian thử việc được công ty tham gia BHXH bắt buộc thì được hưởng chế độ ốm đau.
Người lao động thử việc có được nghỉ phép?
Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 145/2020 của Chính phủ có quy định cụ thể về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động đối với thời gian thử việc:
Là thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Đồng nghĩa với việc, nếu bạn tiếp tục làm việc tại công ty đó sau thời gian thử việc thì thời gian thử việc sẽ được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của bạn.
Tính đến thời điểm hiện tại, cũng chưa có quy định nào cụ thể về việc nếu người lao động thử việc sau đó không làm việc cho công ty đó nữa thì thời gian thử việc có tính ngày nghỉ phép năm hay không.
Do đó, trong thời gian thử việc, bạn có được nghỉ phép hay không phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc nội quy, quy định của công ty bạn đang thử việc. Vì vậy, bạn cần căn cứ vào đó xem mình có được nghỉ phép hay không?
– Nếu hợp đồng thử việc của bạn hoặc người sử dụng lao động quy định không giải quyết phép năm trong thời gian thử việc thì bạn không được nghỉ phép trong thời gian này. Khi có việc riêng phải nghỉ được xem là nghỉ không hưởng lương và bạn bị trừ lương cho những ngày nghỉ.
– Nếu người sử dụng lao động hoặc nội dung hợp đồng thử việc của bạn không có quy định về vấn đề nghỉ phép trong thời gian thử việc thì bạn cũng có thể thỏa thuận để được nghỉ phép trong thời gian này.
Mặt khác, nếu hợp đồng thử việc, hoặc nội quy công ty có quy định chế độ được nghỉ phép trong thời gian thử việc thì bạn có thể nghỉ phép.
Đang thử việc có được hưởng lương ngày lễ, Tết?
Về tiền lương thử việc được quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.
Điều đó có nghĩa khi trong thời gian thử việc vẫn được trả lương trong thời gian thử việc. Mức lương thử việc bằng ít nhất 85% mức cơ bản của công việc đó.
Lúc này người thử việc cũng được coi là người lao động theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019: người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận và được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Do đó, người lao động được hưởng nguyên lương trong ngày lễ tết ở đây là bao gồm cả người thử việc.
Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi nghỉ ốm trong thời gian thử việc có được hưởng chế độ ốm đau?
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Thế nào là hành vi thống lĩnh thị trường?
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Hợp đồng xác định thời hạn ký tối đa mấy lần
- Điều kiện thuê người lao động cao tuổi theo quy định pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Nghỉ ốm trong thời gian thử việc có được hưởng chế độ ốm đau?”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, Tra cứu thông tin quy hoạch ; tìm hiểu về thủ tục công ty tạm ngừng kinh doanh hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc
1. Tiền lương: trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.- Về thời gian làm việc (quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019)
2. Thời gian làm việc: Đảm bảo về thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày; không quá 48 giờ/tuần và thời gian làm thêm giờ không vượt quá mức quy định. (theo Điều 105, Điều 107 BLLĐ 2019)
3. Thời giờ nghỉ ngơi: Đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca – ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc ban ngày, ít nhất 45 phút liên tục nếu làm việc ban đêm, làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. (theo Điều 64 Nghị định 145/2020 của Chính phủ)
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.