Nghị định 159/2016/NĐ-CP được chính phủ quy định, ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/02/2017. Quy định các nội dung về hoạt động thanh tra nhân dân. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn các nội dung.
Thuộc tính pháp lý
Số hiệu: | 159/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2017 |
Ngày công báo: | 07/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1227 đến số 1228 |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung chính nghị định 159/2016/NĐ-CP
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Vai trò của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân.
Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Xem trước nội dung và tải xuống nghị 159/2016/NĐ-CP
Mời bạn đọc xem thêm
- ‘99% doanh nghiệp ngại tiếp thanh tra vì thanh tra xong phải thank you’
- Nghị định 07/2012/NĐ-CP về thanh tra chuyên ngành
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung nghị định 159/2016/NĐ-CP. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5; 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi; trung du và hải đảo; được bầu 1 thành viên; nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.
– Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, trực tiếp thu thập các thông tin; tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan; tổ chức; cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
– Phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn.
– Kiến nghị trực tiếp; thông qua Ban thường trực UBMTTQVN xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch HDND; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét; giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau; trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Báo cáo mỗi quý một lần trước Hội nghị UBMTTQVN xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một lần tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị UBMTTQVN xã, phường, thị trấn.