Bộ Luật lao động có những quy định về các chế độ nghỉ ngơi cho người lao động nhằm đảm bảo sức khỏe, sức lao động cho họ, từ đó làm tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng hoàn thành công việc. Tuy nhiên, vì các lý do cá nhân mà người lao động có thể có thêm những ngày nghỉ riêng. Đặc biệt, đối với ngày cưới – ngày trọng đại nhất của đời người, cho nên chúng ta cần phải có những sự chuẩn bị và sẽ rất bận rộn trong những ngày này, khó có thể giành thời gian cho công việc được. Bộ Luật lao động cũng có những quy định rõ về vấn đề này. Tuy nhiên, có thể nhiều người sẽ có thắc mắc rằng nghỉ cưới có tính vào phép năm không? Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không? Chế độ lương trong những ngày nghỉ cưới sẽ như thế nào?Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời cụ thể cho những câu hỏi này qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động
Căn cứ theo Điều 111 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Người lao động được bao nhiêu ngày nghỉ lễ tết trong năm?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết:
– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này
Ngoài nghỉ lễ tết thì người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm:
– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
– Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Nghỉ cưới có tính vào phép năm không?
Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này.
Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định rõ về việc người lao động được nghỉ kết hôn, cụ thể:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
+ Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị em tuột kết hôn.
Ngoài ra, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Do đó, kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày có hưởng lương, nếu người lao động muốn có thời gian nghỉ thêm không hưởng lương thì hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không?
Đây cũng là một trong những câu hỏi chung của nhiều người. Căn cứ theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2019, sẽ dược nghỉ 03 ngày khi kết hôn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành không xuất hiện cụm từ “nghỉ phép tháng” mà chỉ có nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 – Bộ luật Lao động năm 2019 và nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 – Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:
“Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vài ngày làm việc kế tiếp.”;
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công viễ trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
Thực tế, “nghỉ phép” tháng hay “nghỉ phép” là cách gọi của nhiều người về nghỉ hằng năm. Do đó, căn cứ theo quy định về nghỉ hằng năm trên đây, người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Vì vậy, cần dựa vào quy định về lịch nghỉ hằng năm đã được thông báo trước để xác định sau nghỉ kết hôn có được nghỉ phép năm không. Ngoài ra, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận về nghỉ hằng năm.
Ngoài ra, nếu nội quy, thỏa ước lao động có quy định riêng về “nghỉ phép tháng” không phải là nghỉ hằng năm thì dựa vào nội quy, thỏa ước lao động để xác định việc nghỉ.
Người sử dụng lao động có được phép không cho người lao động nghỉ kết hôn không?
– Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể:
+ Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn.
+ Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn xin nghỉ phép đám cưới của giáo viên
- Nghỉ phép năm có bị trừ lương không?
- Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nghỉ cưới có tính vào phép năm không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ xin phép bay flycam vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương trong các ngày nghỉ có hưởng lương khác:
“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Như vậy, khi người lao động nghỉ kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương và tiền lương này là do người sử dụng lao động chi trả chứ không phải là do bên bảo hiểm xã hội chi trả.
Hiện nay, Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn hiện nay chưa có qui định về việc nghỉ việc riêng của người lao động trùng vào ngày nghỉ lễ thì giải quyết như thế nào? Mà chỉ có quy định về việc các ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Do đó, có thể thấy nếu ngày cưới của bạn trùng với ngày lễ thì bạn cũng không được nghỉ bù vào ngày sau đó.
Anh chị em ruột là người thân trong gia đình, nhưng trong quy định của Bộ luật lao động thì cưới anh chị em không thuộc diện được nghỉ hưởng nguyên lương.
Nghĩa là người lao động có thể được nghỉ theo thoả thuận với người sử dụng lao động và không được hưởng lương ngày đó.
Về chế độ nghỉ cưới thì được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Nhưng về thủ tục xin nghỉ thì phải tuân theo nguyên tắc và quy định của công ty.
Ví dụ công ty, đơn vị của bạn quy định việc xin nghỉ dài ngày phải thông báo và làm đơn xin nghỉ trước 1 tuần. Vì thế bạn chỉ cần thực hiện theo quy chế là được. Tuy nhiên việc cưới xin là công việc hệ trọng nên hầu hết các công ty, đơn vị đều cho bạn nghỉ và bạn vẫn được hưởng mức lương trong 3 ngày nghỉ cưới đó, còn nếu nghỉ hơn thì ngày nghỉ thêm không được hưởng lương.