Lực lượng công an nhân dân là lực lượng vũ trang nòng cốt thực hiện các chính sách nhà nước và chấp hành theo sự lãnh đạo của cán bộ ngành. Khác với những ngành nghề khác, ngành công an có những chính sách riêng mà người trong ngành phải tuyệt đối tuân theo. Do đó, nhiều độc giả thắc mắc không biết liệu theo quy định, Ngành công an có được ly hôn không? Ngành công an ly hôn có ảnh hưởng gì không? Ngành công an ly hôn tiến hành thủ tục như thế nào? Bài viết “Ngành công an ly hôn có ảnh hưởng gì không?” sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm ngành công an
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Lực lượng công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an và được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Công an nhân dân tiếng Anh là Police.
Ngành công an có được ly hôn không?
Ly hôn được coi là một trong những quyền nhân thân cơ bản của công dân. Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015:
“ Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.”
Hơn nữa, quyền yêu cầu ly hôn của mọi công dân đã được quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Như vậy, khi bạn đủ điều kiện ly hôn thì dù bạn là công an thì cũng có quyền ly hôn và trình tự thủ tục được thực hiện như những công dân bình thường theo luật định.
Ngành công an ly hôn có ảnh hưởng gì không?
Ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của Tòa án. Sau khi ly hôn, hai bên sẽ kết thúc quan hệ được pháp luật bảo vệ.
Cũng giống như kết hôn thì ly hôn được coi là một trong những quyền nhân thân cơ bản của công dân. Luật hôn nhân và gia đình quy định nam, nữ đủ điều kiện kết hôn có quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng khi kết hôn thì họ khi đã là vợ chồng cũng được hưởng quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng như vậy khi ly hôn.
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Theo quy định này thì vợ, chồng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình do cả hai đều có quyền yêu cầu ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Khi vợ hoặc chồng mất khả năng đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ và họ không thể nhận thức được quyền lợi của mình đang bị xâm hại, không thể yêu cầu ly hôn thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy cả hai có quyền tự do ly hôn nhưng trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì cần đảm bảo quyền và lợi ích cho người vợ và con, do đó khoảng thời gian này người chồng không được yêu cầu ly hôn.
Theo các quy định vừa phân tích ở trên có thể thấy, chỉ cần vợ, chồng đủ điều kiện ly hôn thì dù là công an hay bộ đội thì bạn vẫn có quyền ly hôn do pháp luật không quy định các hạn chế về các chức vụ không được ly hôn.
Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp công an do vi phạm các nghĩa vụ đạo đức thì có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức khác khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ hoặc liên quan đến thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Có thể hiểu nếu ly hôn thì cán bộ công an không bị ảnh hưởng đến công việc, do đây là quyền của công dân.
Ngành công an cần chuẩn bị hồ sơ gì khi ly hôn?
Ngành công an cần chuẩn bị hồ sơ khi ly hôn như sau:
* Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
+ Đơn xin ly hôn
+ Chứng minh thư bản sao có công chứng
+ Sổ hộ khẩu (bản sao)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn phải xin giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn đăng ký kết hôn
+ Giấy tờ về tài sản (trong trường hợp có yêu cầu về chia tài sản)
+ Giấy khai sinh của con (trường hợp có tranh chấp về con).
* Hồ sơ xin ly hôn thuận tình gồm có:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Ngành công an tiến hành thủ tục ly hôn như thế nào?
Bước 1: Vợ, hoặc chồng tiến hành gửi hồ sơ xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cả hai vợ chồng cư trú (nếu thuận tình ly hôn) hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú, làm việc nếu đơn phương ly hôn.
Đối với sĩ ngành công an, việc xác định nơi cư trú sẽ có một chút khác biệt. Điều 16 Luật Cư trú quy định về nơi cư trú của cán bộ công an nhân dân, theo đó nơi cư trú của sĩ quan công an được xác định là đơn vị nơi người đó đóng quân, trừ trường hợp người đó đã có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú.
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Tòa án tiến hành nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo mà bên ly hôn tiến hành nộp, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết bằng quyết định phân công thẩm phán.
Sau khi nhận vụ án, Thẩm phán sẽ xem xét đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu hồ sơ đã đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công xử lý vụ án sẽ ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cho cả hai vợ chồng.
Người làm đơn yêu cầu ly hôn có nghĩa vụ nộp án phí, thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đối với thuận tình hoặc, chuẩn bị mở phiên tòa để xử đơn phương ly hôn đối với đơn phương ly hôn.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp/phiên tòa.
Bước 4: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn/giải quyết ly hôn.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Ngành công an ly hôn có ảnh hưởng gì không?”. Nếu cần tư vấn pháp lý về các vấn đề đăng ký giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.. thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu nam, nữ đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nếu bạn đăng ký kết hôn với người làm trong ngành Công an thì sẽ có một số quy định phù hợp với đặc thù riêng của ngành.
Vợ, hoặc chồng tiến hành gửi hồ sơ xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cả hai vợ chồng cư trú (nếu thuận tình ly hôn) hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú, làm việc nếu đơn phương ly hôn. Đối với sĩ ngành công an, việc xác định nơi cư trú sẽ có một chút khác biệt. Điều 16 Luật Cư trú quy định về nơi cư trú của cán bộ công an nhân dân, theo đó nơi cư trú của sĩ quan công an được xác định là đơn vị nơi người đó đóng quân, trừ trường hợp người đó đã có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú.
Căn cứ vào quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2007 thì những trường hợp sau sẽ không được kết hôn với công an:
Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;
Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa ( Trung Quốc);
Có bố, mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài ( kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).