Hiện nay việc vay mượn tiền qua tin nhắn diễn ra rất phổ biến tại nước ta. Tất nhiên điều này chỉ thực hiện được với những người quen biết nhau và có phương thức liên lạc của nhau. Chỉ cần một tin nhắn mượn tiền là có thể được cho vay, tất nhiên ai cũng muốn sử dụng phương thức này. Tuy nhiên, nhiều người lợi dụng hình thức này để trốn tránh trả tiền vì nghĩ chỉ là một tin nhắn và không phải bằng chứng trả tiền. Vậy, mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không năm 2023? Hãy tham khảo bài viết của Luật sư X nếu bạn đang vướng mắc khi đòi nợ nhé!
Mượn tiền qua tin nhắn điện thoại có giá trị pháp lý như giấy mượn?
Tại Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, khi các hai bên giao dịch chuyển tiền qua tin nhắn điện thoại, facebook thì đây được xem là là hình thức giao dịch dân sự dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật. Từ đó có thể thấy, mượn tiền qua tin nhắn điện thoại có giá trị pháp lý như giấy mượn theo quy định pháp luật.
Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không năm 2023?
Tin nhắn cũng được xem là một hình thức của chứng cứ. Tuy nhiên, để có thể khởi kiện dựa vào xác nhận vay tiền qua tin nhắn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Theo đó, Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định về nghĩa vụ chứng minh. Theo đó, đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Trường hợp 2: Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Trường hợp 3: Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
Đồng thời, điều luật này quy định rõ, đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
Như vậy, đối với trường hợp các cá nhân, tổ chức muốn sử dụng khởi kiện đòi nợ qua tin nhắn thì phải đảm bảo chứng minh tính hợp pháp cho chứng cứ mà họ nộp lên.
Quy định này giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, giám sát tính hợp pháp của các bằng chứng gửi lên. Trong nhiều trường hợp cụ thể, nó còn được xem là cơ sở để quyết định xem chủ thể có yêu cầu khởi kiện có thể tiến hành khởi kiện thông qua bằng chứng là tin nhắn hay không.
Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nguồn, tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử được xem là nguồn của chứng cứ. Như vậy, trong các giao dịch dân sự, khi các bên vay mượn tiền của nhau, có thể thỏa thuận qua tin nhắn. Khi đó, nếu bên còn lại không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, thì bên cho vay có thể sử dụng tin nhắn đó làm chứng cứ để thực hiện khởi kiện đòi nợ.
Thủ tục khởi kiện đòi nợ
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ
Để thực hiện khởi kiện đòi nợ, các cá nhân, tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trong bộ hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện.
- Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền.
- Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
- Các tài liệu, chứng cứ khác.
Chỉ khi đảm bảo đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ trên, các cá nhân, tổ chức có nhu cầu mới có thể tiến hành khởi kiện.
Quy trình khởi kiện đòi nợ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu khởi kiện phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ, cá nhân, tổ chức có nhu cầu sẽ thực hiện nộp đơn khởi kiện đòi nợ. Ở đây, các chủ thể này có thể nộp trực tiếp tại Tòa; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án; hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi nợ.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.
- Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa. Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
- Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.
Như vậy. để tiến hành khởi kiện đòi nợ, cá nhân, tổ chức phải tuân thủ đúng và đầy đủ theo các quy trình, thủ tục nêu trên. Có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ soạn thảo mẫu giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư X sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Tố cáo vay tiền không trả như thế nào năm 2023?
- Đóng bảo hiểm 10 năm rút được bao nhiêu tiền?
- Quy định đổi tiền chẵn ở ngân hàng năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đây là quan hệ vay mượn tài sản nên nếu hai bên không tự giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện ra tòa án để thụ lý và giải quyết theo quy định.
Gia đình em không thể báo mất sổ đỏ để xin cấp lại sổ khác vì làm như vậy là trái quy định, qua mặt chính quyền và không giải quyết được tận gốc vấn đề càng sinh ra rối rắm trong điều kiện nếu được cấp phó bản sổ đỏ thì hóa ra miếng đất có đến hai sổ đỏ.
Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.