Hiện nay có thể thấy rằng việc sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh danh, buôn bán… diễn ra khá phổ biến ở các tỉnh, thành phố. Vậy khi sử dụng lòng đường, vỉa hè sẽ bị xử lý trong trường hợp nào? Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định việc dừng, đỗ xe trên vỉa hè. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đỗ xe trên vỉa hè, hoặc những nơi có biển báo cấm có thể bị xử phạt hành chính và tước giấy phép lái xe có thời hạn. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về mức phạt lỗi đậu xe ô tô trên vỉa hè hiện nay và những quy định liên quan đến việc sử dụng vỉa hè tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Có được buôn bán, kinh doanh trên lòng đường, vỉa hè?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định không được thực hiện các hành vi sau đây:
– Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
– Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
– Thả rông súc vật trên đường bộ;
– Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;
– Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;
– Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;
– Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;
– Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
– Hành vi khác gây cản trở giao thông.
Do vậy không được sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán,… trừ trường hợp hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông như tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ,…
Sử dụng lòng đường, vỉa hè bị xử lý thế nào?
Trường hợp sử dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán,.. mà không được cho phép sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Mức xử phạt | Hành vi |
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức. | – Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng. – Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ. |
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức. | – Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông; – Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; – Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng; – Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị; – Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định. |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức. | – Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; – Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ; – Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;- Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị; – Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe; – Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ | Đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định. |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức | – Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ; – Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông; – Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;- Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe. |
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức | – Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ; – Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ; – Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ; – Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác; – Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt; – Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố; – Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;- Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố; – Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe. |
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức | Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe. |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức | – Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe; – Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức | – Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính. |
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tùy vào từng hành vi cụ thể. Chẳng hạn như là bắt buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra,…
Mức phạt lỗi đậu xe ô tô trên vỉa hè năm 2022 là bao nhiêu?
Đỗ xe ô tô trên vỉa hè trái quy định sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng. Quyết định xử phạt sẽ dựa trên loại hình phương tiện, trường hợp vi phạm và có gây ra tai nạn hay không.
Cụ thể, mức phạt đỗ xe ô tô trên vỉa hè trái quy định hoặc đỗ xe ở nơi có biển “Cấm đỗ xe” bị phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng (Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP được thi hành từ 01/01/2020). Mức phạt này còn được áp dụng cho các hành vi như: đỗ xe không quan sát hè phố, lề đường hoặc đỗ xe cách lề đường quá xa gây cản trở giao thông,…
Ngoài ra, trong trường hợp người điều khiển dừng, đỗ xe bên trái đường một chiều hoặc song song với một xe khác đang dừng, đỗ thì sẽ chịu mức phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.
Riêng với việc điều khiển xe ô tô trên vỉa hè, mức phạt sẽ lên tới từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng, trừ trường hợp điều khiển xe qua hè phố để vào nhà.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tác dụng của đèn giao thông là gì?
- Tại sao đèn giao thông có 3 màu xanh, đỏ, vàng?
- Định giá đất thuê 50 năm trả tiền 1 lần
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Mức phạt lỗi đậu xe ô tô trên vỉa hè năm 2022 là bao nhiêu?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như tư vấn pháp lý về đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 18 của Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe ở những nơi sau:
Dừng xe, đỗ xe ô tô ở phía bên trái của đường một chiều.
Trên những đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
Dừng đỗ trên cầu hoặc gầm cầu vượt.
Đỗ song song với một xe khác cũng đang dừng, đỗ.
Khu vực vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường.
Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
Nơi dừng, đón khách của xe buýt.
Trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ và ngay trước cổng các trụ sở cơ quan, tổ chức.
Nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe.
Bên trong khu vực thuộc phạm vi an toàn của đường sắt.
Đỗ xe che khuất các biển báo hiệu đường bộ.
Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình. Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường hoặc hè phố quá 0,25m và không gây cản trở giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Dựa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, người lái xe ô tô có thể đỗ xe một phần trên hè phố rộng nếu gặp biển I.408a (nơi đỗ xe một phần trên hè phố). Tuy nhiên, xe ô tô phải đạt điều kiện đỗ sao cho các bánh phía bên ghế phụ nằm trên vỉa hè. Khoảng cách, chiều dài nơi đỗ xe được xác định giới hạn bằng vạch kẻ trên đường. Trong những trường hợp cần thiết, biển phụ chỉ hiệu lực của vùng cho phép đỗ có thể được đặt thêm.
Để tránh trường hợp bị phạt khi dừng, đỗ xe trên vỉa hè, người điều khiển phương tiện cần nắm rõ Quy chuẩn Quốc gia về những biển báo, ký hiệu báo hiệu đường bộ hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp cho đơn vị được phép trông giữ xe theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Bên cạnh đó, trước khi đỗ hoặc dừng xe, người điều khiển cũng nên kiểm tra khu vực mình đỗ xe, dừng xe có biển báo hoặc được cấp phép dừng, đỗ xe theo quy định hay không.