Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đặc biệt quan tâm vì đây là quyền lợi của mỗi người. Cách tính lương bảo hiểm xã hội tự nguyễn sẽ khác cách tính lương bảo hiểm xã hội bắt buộc. So với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người lao đồng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ có điểm khác biệt. Luật sư X sẽ cùng phân tích quy định này để giúp người lao động hiểu rõ hơn về mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện mới năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Trước năm 2022, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
- Đủ 20 năm tham gia BHXH;
Kể từ năm 2022, điều kiện để hưởng lương hưu có sự điều chỉnh, cụ thể là:
- Nữ đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và nam đủ 60 tuổi 6 tháng.
- Đã đóng đủ 20 năm BHXH.
Lưu ý:
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. (quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ).
Thời điểm hưởng lương hưu trong trường hợp này được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu (theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015).
Mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?
Lương hưu hàng tháng
Mức hưởng lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu (%) x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Theo Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, cách xác định lương hưu hàng tháng của NLĐ tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH tương ứng với năm nghỉ. Chi tiết được tổng hợp qua bảng dưới đây.
Nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 – 6 tháng tính là nửa năm; từ 7 – 11 tháng tính là một năm.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện
Theo Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH = Bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
Khác với bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tham gia BHXH bắt buộc không có quyền được lựa chọn mức đóng theo thu nhập mà phải đóng bảo hiểm theo mức lương ký kết trong hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn các thông tin quy định trong hợp đồng lao động, bạn cần tham khảo định nghĩa chi tiết trên wikipedia.org qua bài viết này.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu: Thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.
Mức hưởng: tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%.
Mỗi năm cao hơn hưởng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện
Cách tính lương hưu
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Cụ thể như sau:
Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy công thức tính lương hưu được xác định như sau:
Lương hưuhàng tháng | = | Tỷ lệ hưởng lương hưuhàng tháng | X | Mức bình quân thu nhập thángđóng BHXH |
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ BHXH (theo quy định tại Điều 57 của Luật Bảo hiểm xã hội).
Hiên nay, nhiều người lao động sau khi ngừng đóng BHXH bắt buộc đã quyết định rút BHXH 1 lần. Tuy nhiên với thời gian đóng BHXH ngắn do đó mà mức hưởng sẽ rất thấp và người lao động sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi khi nhận BHXH lần sớm.
Để tăng tối đa mức hưởng BHXH 1 lần, người dân sau khi ngừng đóng bảo hiểm bắt buộc có thể tham gia BHXH tự nguyện để tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội và được hưởng BHXH 1 lần ở mức cao hơn bằng cách kéo dài thời gian tham gia.
Người tham gia BHXH tự nguyện cũng có thể rút BHXH 1 lần bất cứ khi nào cần thiết. bạn đọc quan tâm có thể tham khảo chi tiết tại bài viết Hướng dẫn rút BHXH 1 lần đối người tham gia BHXH tự nguyện
Cách tính thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm
Để tính được lương hưu của người lao động tham gia BHXH tự nguyện một cách chính xác, người lao động lưu ý lấy mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH sau điều chỉnh thay vì mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH chưa điều chỉnh.
Thủ tục hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Đơn đề nghị lĩnh tiền lương hưu theo mẫu số 14-HSB.
- Ngoài ra, NLĐ cần mang theo chứng minh nhân dân/căn cước công dân.
Bước 2: Nộp hồ sơ
NLĐ nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, cơ quan BHXH giải quyết yêu cầu lĩnh tiền lương hưu cho NLĐ đóng BHXH tự nguyện.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phí bảo hiểm nghề nghiệp luật sư mới năm 2022
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư là gì?
- Tờ khai thay đổi thông tin bảo hiểm xã hội mới 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như đăng ký khai sinh, trích lục khai sinh, thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, đổi tên khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh; khai sinh online,… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, khi tham gia BHXH tự nguyện người tham gia có thể được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật này.
Theo Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
Hưu trí; Tử tuất.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Và tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, nếu bạn thuộc một trong các đối tượng sau thì sẽ không được tham gia bhxh tự nguyện mà phải tham gia bhxh bắt buộc.
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;