Xin chào Luật sư X. Tôi lướt mạng xã hội và có thấy việc mua bán thuốc mê diễn ra tràn lan, không được ai kiểm soát. Vậy mua thuốc mê có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì hình phạt đối với hành vi mua bán thuốc mê này như thế nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Thuốc là một trong những hàng hóa đặc biệt, được kiểm soát chặt chẽ bởi Bộ Y tế. Việc mua bán thuốc tràn lan sẽ gây ra các hậu họa khôn lường. Vậy mua thuốc mê có vi phạm pháp luật không? Cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Thuốc mê là gì?
Thuốc mê là loại thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có hồi phục khi sử dụng với một liều lượng nhất định. Thuốc có tác dụng làm bệnh nhân mất ý thức tạm thời, mất cảm giác và phản xạ. Song vẫn duy trì các chức năng sống như hô hấp, tuần hoàn, chuyển hóa, bài tiết,…
Hầu hết các loại thuốc mê đều độc, do đó với mỗi loại thuốc sẽ có liều tối đa riêng. Nếu dùng liều quá cao sẽ khiến cho bệnh nhân bị ngộ độc, nhưng nếu dùng liều quá thấp sẽ không đủ để gây mê bệnh nhân. Chính vì vậy vai trò của bác sĩ gây mê là vô cùng quan trọng, phải tính toán liều lượng thuốc mê cho phù hợp với từng bệnh nhân, từng giai đoạn của ca phẫu thuật để đảm bảo đủ cho bệnh nhân rơi vào trạng thái mê nhưng không bị ngộ độc thuốc mê.
Theo quy định của Bộ Y tế, thuốc mê, thuốc ngủ là thuốc phải kê đơn và có chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng bán các loại thuốc mê trên các trang mạng đang diễn ra công khai, dễ dàng mua chỉ với một cái click chuột.
Mua thuốc mê có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 59 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Trường hợp người bán thuốc mê không đáp ứng các điều kiện về bán thuốc như: không có bằng cấp chuyên môn; thuốc không bảo đảm chất lượng; không đáp ứng điều kiện về thông tin nguồn gốc; thì bị phạt tiền lên đến 3 triệu đồng. Mức phạt tùy mức độ của hành vi mà mức phạt có thể nặng hơn.
Ngoài ra, trường hợp việc bán thuốc này làm cho người uống tử vong thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội “Vô ý làm chết người” (Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017). Nếu bán thuốc mê chui, bất hợp pháp gây ra những vụ cướp, giết, hiếp dâm… thì những người bán thuốc này có thể bị truy tố về hành vi đồng phạm đối với tội danh tương ứng.
Về trách nhiệm dân sự, nếu trường hợp bán thuốc gây tổn hại cho sức khỏe người uống thì người uống có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Như vậy hiện nay, chưa có quy định pháp luật nào điều chỉnh việc mua thuốc mê, mà mới chỉ dừng lại ở việc quy định trách nhiệm đối với người mua bán thuốc nói chung.
Việc sử dụng và buôn bán thuốc mê tràn lan sẽ gây ra hệ lụy rất lớn cho xã hội. Điển hình trong thời gian gần đây đã xảy ra nhiều vụ trộm, cướp, hiếp dâm… do nạn nhân bị các đối tượng này cho uống thuốc mê, gây mê. Bên cạnh đó, khâu quản lý của nhà nước cũng chưa thật chặt chẽ. Những trường hợp bán thuốc mê khi bị phát hiện chỉ dừng ở mức xử phạt hành chính.
Do đó, cần đề xuất pháp luật cần sửa đổi tăng hình phạt hành chính lên nhiều lần. Thậm chí xử lý hình sự đối với tổ chức, cá nhân có hành vi bán thuốc mê không có giấy phép, không có nguồn gốc, không có chức năng để có tính răn đe.
Mua thuốc mê chuốc người khác để lấy tài sản có phạm tội không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản …” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cướp tài sản.
Như vậy, mua thuốc mê, sử dụng thuốc mê để lấy tài sản là một trong những hành vi của tội Cướp tài sản. Bởi có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: Người phạm tội không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, song bằng cách thức, thủ đoạn mua thuốc mê chuốc người khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản.
Bởi đối với hành vi dùng thuốc mê, các loại thuốc ngủ… chằng qua đều làm nạn nhân rơi vào tình trạng không thể chống cự nhằm mục đích để chiếm đoạt tài sản của người khác. Tức là có hành vi làm cho người khác lâm vào tình trạng không thể tự vệ được để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; đối chiếu theo quy định trên thì sẽ phạm tội cướp tài sản.
Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý; mong muốn xảy ra và mong muốn đạt được mục đích của mình là chiếm đoạt tài sản; nên đã thực hiện dùng thuốc mê để họ lâm vào tình trạng không thể tự vệ được để nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó.
Phạt đối với người chuẩn bị phạm tội
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
– Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
– Làm chết người;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt một trong các hình phạt:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Mua thuốc mê có vi phạm pháp luật không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Video Luật sư X đề cập đến vấn đề Mua thuốc mê có vi phạm pháp luật không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 5 Điều 59 Nghị định 117/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán thuốc, dược liệu không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi thuốc, dược liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Đây là một trong những quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.
Cơ sở sản xuất vắc xin không thực hiện việc báo cáo trước khi tiến hành thay đổi hoặc sửa chữa cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật; bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là quy định tại khoản 1 điều 57 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.