Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại mũ bảo hiểm khác nhau về kiểu dáng, mẫu mã, giá cả và chất lượng. Một chiếc mũ bảo hiểm đảm bảo an toàn sẽ bảo vệ bạn và những người xung quanh khỏi những tai nạn không mong muốn. Hiện nay, việc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển phương tiện như xe máy, xe điện,…. tham gia giao thông là điều bắt buộc, mục đích nhằm hạn chế thương tích, che chắn cho người điều khiển phương tiện mà còn bảo đảm tính mạng. Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn còn thắc mắc loại mũ bảo hiểm nào bị cấm sử dụng? Mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không theo quy định? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Mũ bảo hiểm là gì?
Mũ bảo hiểm là vật dụng nhằm mục đích bảo vệ phần đầu của người đội khi có va đập lúc đua xe đạp, đi xe máy, ô tô, cưỡi ngựa…..Mũ bảo hiểm còn chỉ đến những loại mũ sắt, mũ cối trong quân đội, các loại mũ bảo vệ người chơi thể thao (bóng bầu dục, bóng chày, khúc côn cầu, trượt tuyết…) hay các loại mũ bảo hộ lao động (xây dựng, khai mỏ…).
Theo truyền thống, mũ bảo hiểm không được làm bằng kim loại mà bằng nhựa tổng hợp như ABS, HDPE nhưng những thập niên gần đây, chất liệu được gia cường bằng sợi carbon để có độ bền cao và nhẹ hơn. Sự thúc đẩy mạnh mẽ phong trào, thậm chí bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển các phương tiện hai bánh đã từng là đề tài tranh luận nóng bỏng của nhiều người và những nhà khoa học trong thập niên 1990. Đến nay, nhiều quốc gia đã áp dụng luật này.
Tại Việt Nam khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy, xe điện thì bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
Các loại mũ bảo hiểm bị cấm
Đối với người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy, mũ bảo hiểm có chức năng bảo vệ vùng đầu và gần như là dụng cụ bảo vệ duy nhất đối với cơ thể khi xảy ra tai nạn. Các loại mũ bảo hiểm không bảo đảm chất lượng, mũ bảo hiểm giả chắc chắn sẽ không đủ khả năng bảo vệ đối với người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy, thậm chí gây chấn thương nặng hơn. Bởi vậy việc chuẩn bị cho mình những chiếc mũ bảo hiểm đạt tiêu chuẩn là vô cùng cần thiết.
Theo Điều 1 Thông tư 02/2014/TT-BKHCN Về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 28 tháng 04 năm 2008 Về việc ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” như sau:
“Điều 1. Sửa đổi Điều 2 Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành và thực hiện ‘Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy’ như sau:
Điều 2. Mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe máy, xe gắn máy, xe đạp máy, xe máy điện, xe đạp điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe máy) sản xuất trong nước, nhập khẩu chỉ được lưu thông trên thị trường sau khi đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Như vậy, theo quy định trên ta thấy những loại mũ bảo hiểm không có chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì bị cấm, không được đưa vào lưu thông trên thị trường.
Mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không?
Hiện nay, trên các văn bản pháp luật không có khái niệm mũ bảo hiểm thời trang hay mũ bảo hiểm lưỡi trai. Tuy nhiên, thông thường, chúng ta có thể hiểu đó là mũ dạng lưỡi trai với đặc điểm lớp vỏ nhựa mỏng, không có lớp xốp bảo vệ phần đầu của người sử dụng. Loại mũ này với đặc điểm giá thành rẻ, được bày bán tràn lan trên vỉa hè, cửa hàng nên được nhiều người mua, sử dụng.
Theo vào điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
…
Như vậy, theo quy định này, chỉ xử phạt người điều khiển xe máy, người ngồi sau xe máy (khi tham gia giao thông) không đội mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy hoặc có đội nhưng không cài quai.
Những trường hợp có đội mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy và có cài quai (dù là mũ bảo hiểm thời trang, mũ bảo hiểm lưỡi trai hoặc các loại mũ bảo hiểm dành cho mô tô, xe máy kém chất lượng khác) không bị xử phạt.
Các loại mũ bảo hiểm khi đội mà vẫn bị xử phạt là các loại mũ không dành cho người đi mô tô, xe máy như: mũ bảo hộ lao động, mũ bảo hộ trong thể dục thể thao…Tuy không bị xử phạt, nhưng việc đội mũ bảo hiểm kém chất lượng tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho bản thân rất lớn khi xảy ra va chạm. Vì thế, bạn nên mua các loại mũ bảo hiểm đúng chuẩn để đội cho an toàn.
Hiện nay, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm mô tô, xe máy được quy định tại QCVN 2:2008/BKHCN. Tuy nhiên, để người tiêu dùng tự mình kiểm định chất lượng mũ bảo hiểm xem có chuẩn hay không là rất khó.Tạm thời, bằng mắt thường, chỉ có thể xác định mũ bảo hiểm đạt chuẩn nếu có đủ 03 lớp: Vỏ mũ; Lớp đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ); Quai đeo…
Để phân biệt được mũ bảo hiểm đạt chuẩn ta có thể dựa vào quy định tại Điều 3, 4 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT Quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy cụ thể:
“Điều 3. Quy định về mũ bảo hiểm, kinh doanh mũ bảo hiểm
Mũ bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy đội khi tham gia giao thông (sau đây viết tắt là mũ bảo hiểm) là mũ có đủ các tính năng sau:
a) Có cấu tạo đủ 3 bộ phận: vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo; có kiểu dáng đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này;
b) Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; được gắn dấu hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh mũ bảo hiểm gồm các hoạt động: bán buôn, bán lẻ, đại lý mũ bảo hiểm tại Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý chất lượng mũ bảo hiểm
Mũ bảo hiểm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN, được gắn dấu hợp quy CR trên vỏ mũ và ghi nhãn mũ theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại điểm 2.3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN.
Dấu hợp quy CR phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ đọc, được in trực tiếp lên mũ bảo hiểm hoặc được dán lên mủ bảo hiểm bằng chất liệu không thấm nước, không thể tẩy xóa, làm mờ dấu hợp quy CR.
Mũ bảo hiểm chỉ được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN khi kiểu dáng đáp ứng yêu cầu quy định sau:
a) Mũ bảo hiểm có kiểu dáng theo hình 1 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN;
b) Trường hợp mũ bảo hiểm có lưỡi trai mềm gắn liền với vỏ mũ hoặc lưỡi trai rời tháo lắp được thì độ dài của lưỡi trai tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai không quá 70 mm và góc nghiêng của lưỡi trai không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN;
c) Trường hợp mũ bảo hiểm có lưỡi trai cứng gắn liền với vỏ mũ thì độ dài của lưỡi trai cứng tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai không được lớn hơn 50 mm và góc nghiêng của lưỡi trai không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2 : 2008/BKHCN
Không cần đội mũ bảo hiểm khi lái xe khi nào ?
Không phải mọi trường hợp tham gia giao thông bằng các loại xe kể trên đề phải đội mũ bảo hiểm. Điểm k khoản 2 Điều 6 và điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định này đã ghi nhận 03 trường hợp ngoại lệ không bị xử phạt nếu không đội mũ bảo hiểm đối với người được chở là:
- Người bệnh cần đưa đi cấp cứu;
- Trẻ em dưới 06 tuổi;
- Người bị áp giải do có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, có thể thấy, người điều khiển xe (người ngồi trước) trong mọi trường hợp đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng cách. Trong khi đó, người ngồi sau có thể không cần đội mũ bảo hiểm nếu thuộc một trong 03 trường hợp trên.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông vận tải đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về thay đổi tên bố mẹ nuôi trong giấy khai sinh Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển và người được chở mỗi người sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng Như vậy, tổng số tiền xử phạt đối với cả 02 người là 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Theo khoản 4 điều 23 VBHN 09/VBHN-VPQH về Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Do đó, mức phạt tiền cho cả 2 người là 1.000.000 đồng, nếu hai bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có thể chỉ bị phạt 800.000 đồng
Mũ bảo hiểm bao gồm 04 loại: Mũ che nửa đầu, Mũ che ba phần tư đầu, Mũ che cả đầu và tai, Mũ che cả đầu, tai, hàm.Không phải chỉ trường hợp không đội mũ bảo hiểm mới bị xử phạt. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện và các loại xe tương tự có đội mũ bảo hiểm trong những trường hợp sau vẫn bị xử phạt như không đội mũ bảo hiểm:
– Không cài quai đúng quy cách;
– Mũ bảo hiểm không phải loại dành cho mô tô, xe máy.
Theo đó, nghị định 123/2021/NĐ-CP cũng có sửa đổi, thay thế, bổ sung một số điều tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định đội mũ bảo hiểm với người đi mô tô, xe máy, xe đạp máy và xe máy điện.
Điểm b, khoản 4, Điều 2 và khoản 6, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ người điều khiển xe mô tô, xe máy, xe đạp máy (bao gồm xe đạp điện), xe máy điện sẽ bị phạt tiền 400.000 – 600.000 đồng đối với các hành vi sau:
Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông;
Chở người ngồi trên xe không đội hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Ngoài ra, điểm b, khoản 7, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng nếu người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện).
Như vậy, theo quy định hiện hành, không chỉ người điều khiển mà người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe máy điện và những phương tiện tương tự không đội mũ bảo hiểm đúng quy định cùng bị xử phạt.