Chào Luật sư, Luật sư có thể thông tin thêm cho tôi về việc giải quyết một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao? ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao? đây là câu hỏi thắc mắc của nhiều người. Đặc biệt là tại các tiệm cầm đồ có dịch vụ cầm sổ đỏ; ta thấy rất nhiều tình trạng cùng một sổ đỏ nhưng lại cầm ở nhiều nơi khác nhau; hay cùng một sổ đỏ lại bán cho nhiều người khác nhau; khiến cho các nạn nhân bị lừa gạc phải điêu đứng.
Để có thể cung cấp thông tin về việc giải quyết một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở; pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý; và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
Nguyên tắc về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã; phường, thị trấn; mà có yêu cầu; thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
– Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất; nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất; người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu; thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Trường hợp quyền sử dụng đất; hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng; thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất; hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng; mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ; hoặc chồng; thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ; và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
– Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai; hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất; không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề; thì khi cấp; hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất; và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất; thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có); được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai
Một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao?
Một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao? Câu trả lời là một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì tuỳ vào mỗi trường hợp sẽ có những cách giải quyết khác nhau.
Trường hợp 1: Trường hợp sổ đỏ hợp pháp:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất; nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất; người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu; thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Cho nên nếu rơi vào trường hợp có 02 người chung quyền sử dụng đất; chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất; người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Khi đó việc một thửa đất có 2 giấy chứng nhận là hoàn toàn hợp pháp.
Trường hợp 2: Trường hợp một thửa đất có 2 sổ đỏ là sai pháp luật:
Về nguyên tắc; thì sổ đỏ chỉ được cấp cho 1 người; hoặc trường hợp đặc biệt có chung quyền sở hữu sẽ được cấp cho nhiều người. Nếu bạn không thuộc trường hợp chung quyền sở hữu; thì việc một thửa đất có 2 sổ đỏ là một việc không đúng về mặt pháp luật. Khi đó bạn phải ý kiến việc có sự trùng hợp trên đến phía cơ quan có thẩm quyền. Khi đó sẽ có 02 cách giải quyết sau:
Thứ nhất: Thu hồi sổ đỏ cấp không đúng quy định pháp luật.
Theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì:
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai; và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai; thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
Thứ hai: Khởi kiện ra toà theo thủ tục hành chính để yêu cầu Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền phải thực hiện việc huỷ sổ đỏ được cấp sai.
Trên cơ sở quyết định; hoặc bản án có hiệu lực của Toà án; thì Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi sổ đỏ đã cấp sai với quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Một thửa đất có 2 giấy chứng nhận thì phải làm sao?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hồ sơ trích lục bản đồ địa chính; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất (không có tài sản trên đất):
Căn cứ theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Đất đai 2013; thì sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất sẽ có thời hạn là ổn định lâu dài; (ví dụ như đất ở của hộ gia đình cá nhân, đất tín ngưỡng,…); hoặc thời hạn sử dụng là 50 năm; hoặc 70 năm; (ví dụ đất nông nghiệp được Nhà nước giao/cho thuê; đất thương mại dịch vụ được Nhà nước giao/cho thuê,…). Theo đó, cũng có thể hiểu giá trị của sổ hồng là ổn định; lâu dài (vĩnh viễn); hoặc 50 năm hoặc 70 năm;
– Trường hợp sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất đồng thời là người sở hữu tài sản trên đất:
Đối với đất; thì thời hạn sử dụng như chúng tôi đã trình bày ở trên. Còn đối với tài sản gắn liền với đất là căn hộ chung cư; thì tùy thuộc cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư; (Điều 99 Luật Nhà ở 2014); mà thời hạn sử dụng nhà ở là căn hộ chung cư có thể khác nhau là 20 năm, 30 năm; hoặc 50 năm…; hoặc đối với nhà ở riêng lẻ; thì có thời hạn sử dụng được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và hiện trạng thực tế của nhà ở (khoản 3 Điều 46 Luật Nhà ở 2014);
Trường hợp sổ hồng được cấp cho chủ sở hữu công trình xây dựng khác; không phải là nhà ở (ví dụ công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị,…); thì căn cứ quy định tại:
+ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03:2012/BXD tại mục 2.2.1.8 độ bền vững/tuổi thọ/thời hạn tồn tại của công trình xây dựng tùy thuộc từng bậc (gồm 04 bậc I, II, III, IV); mà có sự khác nhau, trong đó, bậc I là các công trình có niên hạn sử dụng trên 100 năm, giảm dần ở các bậc II (niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm), III (niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm); IV (niên hạn sử dụng dưới 20 năm);
+ Và tuổi thọ của công trình (tuổi thọ thiết kế là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng, áp dụng theo các quy chuẩn kỹ thuật; tiêu chuẩn có liên quan; hoặc tuổi thọ thực tế là thời gian được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng của công trình); theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP là do chủ đầu tư quyết định; và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu;
Theo quy định pháp luật hiện hành về đất đai, đất tái định cư cũng như các loại đất khác nên đất tài định cư có thể được tách sổ đỏ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách sổ đỏ sau:
– Mảnh đất tái định cư phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất;
– Mảnh đất tái định cư không có tranh chấp;
– Mảnh đất tái định cư không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Mảnh đất tái định cư đang trong thời hạn sử dụng đất;
– Mảnh đất tái định cư không có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Mảnh đất tái định cư không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định của pháp luật;
– Trong quá trình sử dụng đất tái định cư, người sử dụng đất không vi phạm các quy định pháp luật về đất đai;
– Mảnh đất mới được hình thành do tách sổ đỏ đất tái định cư phải có diện tích bằng; hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó.
Trường hợp đất lấn chiếm đã được xây dựng nhà kiên cố; thì về nguyên tắc, bên bị lấn chiếm được quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái phép. Tuy nhiên, bên bị lấn chiếm phải chứng minh khi xây dựng trên phần đất lấn chiếm các bên đã có tranh chấp; cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định cấm xây dựng; nhưng bên lấn chiếm vẫn cố tình xây dựng hoặc vì những lý do khách quan, chính đáng; mà bên bị lấn chiếm đã không thể biết mình bị lấn chiếm.
Trong trường hợp điều kiện thực tế thi hành án bên lấn chiếm không thể trả lại phần đất; và không gian đã lấn chiếm; thì bên bị lấn chiếm được quyền đề nghị tòa án buộc bên lấn chiếm phải thanh toán cho bên kia giá trị QSDĐ theo giá thị trường; hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần đất hoặc không gian mà chủ sử dụng đất không được sử dụng.