Với các quy định của pháp luật hiện hành thì chế độ ốm đau đóng vai trò như một sự hỗ trợ, san sẻ rủi ro tài chính khi không may người lao động lâm vào tình trạng ốm đau bệnh tật. Vậy trong suốt thời gian thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ ốm đau thì có những kiến nghị sửa đổi như thế nào. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề ” Một số đề xuất kiến nghị về pháp luật chế độ ốm đau” qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, luật sư có thể giúp tôi đưa ra một vài ý kiến kiến nghị về pháp luật chế độ ốm đau được không ạ. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.
Khái niệm về ốm đau và sự cần thiết phải có bảo hiểm ốm đau
Bảo hiểm ốm đau là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội. Có thể hiểu rằng trợ cấp ốm đau này sẽ hỗ trợ cho NLĐ, san sẻ rủi ro và tài chính khi họ không may gặp các trường hợp ốm đau bệnh tật, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm thu nhập của họ dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Khi tham gia hưởng chế độ này, NLĐ sẽ được nhận đầy đủ các trợ cấp theo đúng quy định pháp luật.
Có thể nói, việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ tạm thời bị gián đoạn do ốm đau là vô cùng cần thiết. Bởi trong cuộc sống có rất nhiều trường không thể kiểm soát được như ốm đau, bệnh tật, gây nên nhiều khó khăn về cả vật chất lẫn tinh thần. Đối với NLĐ khi là trụ cột gia đình, việc bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau gây ra ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống gia đình họ. Hơn nữa, khi ốm đau bản thân NLĐ cũng cần phải mất chi phí thuốc thang, chăm sóc y tế….
Việc có bảo hiểm ốm đau sẽ bù đắp phần nào thu nhập bị mất hay bị giảm trong thời gian người tham gia BHXH gặp rủi ro ốm đau, nhằm chia sẻ những khó khăn, thiệt thòi của NLĐ trong thời gian bị ốm đau, tai nạn hay chăm sóc con ốm.
Vì vậy, việc tham gia bảo hiểm ốm đau là vô cùng cần thiết.
Quy định của pháp luật về chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
Về đối tượng hưởng
Căn cứ Điều 24 Luật BHXH 2014 quy định: Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau theo quy định gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Về điều kiện hưởng
Không phải trong mọi trường hợp bị ốm đau hay do tai nạn rủi ro mà NLĐ đều được hưởng bảo hiểm ốm đau mà họ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo luật định. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mới được hưởng. Theo đó, người lao động:
+, Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
+, Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Đối với bản thân người lao động ốm đau:
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện làm việc:
– Làm việc trong điều kiện bình thường:
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Trường hợp ốm đau dài ngày:
+ Tối đa 180 ngày;
+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Đối với con ốm đau:
Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tính theo ngày làm việc, khi con ốm đau, người lao động được nghỉ:
– Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi;
– Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Mức hưởng chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định chi tiết tại Điều 28 Luật BHXH 2014; Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH). Theo đó:
+, NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+, Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Đối với các trường hợp NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì NLĐ hưởng tiếp chế độ ốm đau.
– Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
– Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. NLĐ nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Do thời gian ốm đau NLĐ phải tạm thời nghỉ việc, không thể đi làm nên mức trợ cấp ốm đau sẽ thấp hơn mức tiền lương khi NLĐ đi làm việc bình thường. Tuy nhiên mức trợ cấp này đều được tính toán hợp lý nhằm đảm bảo cho đời sống của NLĐ.
Một số đề xuất kiến nghị về pháp luật chế độ ốm đau
Thứ nhất, cần kiểm soát chặt chẽ quá trình cấp giấy chứng nhận y tế nhằm tránh các trường hợp gian lận với mục đích trục lợi cho bản thân. Quy định chặt chẽ hơn nữa về các cơ sở y tế cấp giấy chứng nhận y tế, nhằm tránh các trường hợp cơ sở y tế không đủ thẩm quyền và cấp giấy chứng nhận không đảm bảo theo đúng quy định.
Thứ hai, tăng cường hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về BHXH nói chung và về chế độ ốm đau nói riêng. Tăng cường giám sát việc thực hiện Luật BHXH tại các địa phương.
Thứ ba, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về BHXH và chế độ ốm đau. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp.
Thứ tư, cần nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống BHXH. Tăng cường việc cải cách thủ tục hành chính trong chính sách thực hiện BHXH. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý….
Thứ năm, cần đẩy mạnh ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin hiện đại vào trong hoạt động quản lý hệ thống BHXH như công tác quản lý chi trả, thống kê số liệu… giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Một số đề xuất kiến nghị về pháp luật chế độ ốm đau“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; Quy định tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ thám tử; đăng ký mã số thuế cá nhân; tuyên bố giải thể công ty; tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
– Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. – Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.
– Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ấy góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
– Vẫn còn tình trạng các doanh nghiệp cố tình trốn tránh không tiếp các đoàn thanh, kiểm tra; tiến hành giao kết nhiều loại hợp đồng dưới tên gọi hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng khoán nhằm trốn tránh nghĩa vụ trích nộp; vẫn còn tình trạng đóng không đúng với chức danh công việc trong thang bảng lương đã xây dựng thỏa thuận với người lao động; một số doanh nghiệp không tham gia BHXH cho lao động là người nước ngoài.
– Thực trạng xin giấy nghỉ ốm diễn ra khá dễ dàng, có nhiều trường hợp xin giấy khống một cách tùy tiện để hưởng lợi từ BHXH.
– Các quy định của Luật BHXH hiện hành vẫn còn những điểm không phù hợp, dẫn đến quá trình giải quyết hưởng bảo hiểm ốm đau cho NLĐ trên thực tế gặp không ít khó khăn, bất cập.
– Công tác quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện việc chi trả bảo hiểm này cũng còn nhiều hạn chế khiến cho quyền lợi của NLĐ đôi khi không được đảm bảo.