Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Lam Hồng, tôi dự định sẽ kết hôn vào đầu năm sau. Tôi và chồng sắp cưới đã bàn bạc rất kĩ với nhau về vấn đề tài sản để tránh những rủi ro không đáng có sau này. Chúng tôi muốn sòng phẳng trong vấn đề chia tài sản nên quyết định sẽ lập một văn bản thỏa thuận tài sản riêng cho cả hai, tuy nhiên tôi không biết cách viết mẫu văn bản đó, văn bản sẽ gồm những nội dung gì. Vậy luật sư có thể giải đáp quy định về mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022 như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022″ và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng như thế nào?
Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều những tài sản được hình thành rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Theo quy định của pháp Luật muốn chứng minh tài sản này là tài sản chung hay là tài sản riêng bạn cần có bằng chứng để chứng minh, cụ thể như sau:
Tài sản riêng của hai vợ chồng:
Căn cứ theo Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…
Vậy những tài sản được quy định nêu trên sẽ được cho là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.
Tài sản chung của hai vợ chồng:
Căn cứ theo Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân(trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem các tài sản đó là tài sản gì và đối chiếu theo quy định nêu trên xem đó là tài sản riêng hay là tài sản chung.
Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022
Mời bạn tham khảo mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022 của Luật sư X dưới đây:
Hướng dẫn soạn văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022
Nội dung của bản thỏa thuận
Bản cam kết được hình thành dựa trên bố cục chính gồm hai phần, tương đương với đòi hỏi nội dung đầy đủ cần xuất hiện. Chúng bao gồm:
– Phần thông tin cá nhân
– Phần nội dung cam kết
Yêu cầu về hình thức của văn bản thỏa thuận tài sản riêng
Bản thỏa thuận về tài sản riêng được trình bày theo form mẫu của thể loại văn bản hành chính. Theo đó, yếu tố không thể thiếu và bắt buộc phải có đó chính là Quốc hiệu và Tiêu ngữ. Chúng được ghi ở trên cùng, căn giữa. Quốc hiệu viết In hoa có dấu.
Tên văn bản sẽ viết đơn giản là: BẢN THỎA THUẬN TÀI SẢN RIÊNG. Sau đó bạn đi vào trình bày hai phần nội dung trong bố cục của văn bản đã xác định phía trên. Cuối cùng là chữ ký xác nhận của người thỏa thuận.
Cách điền phần thông tin cá nhân
Người viết cam kết tài sản riêng cần nêu xác định rõ thời gian, địa điểm lập bản thỏa thuận này. Chỉ cần nêu thông tin bằng một dòng chữ theo mẫu “Hôm nay, ngày/tháng/năm tại ………….”
Sau dòng thông tin này, bạn sẽ trình bày chi tiết thông tin của mình với việc nêu rõ họ và tên, năm sinh (ghi đủ cả ngày, tháng); thông tin số chứng minh thư/căn cước công dân (chú ý điền các nội dung đi kèm gồm cấp ngày nào, ở đâu); địa chỉ thường trú theo sổ hộ khẩu.
Bởi vì là văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng cho nên cũng phải trình bày cả đối tượng liên quan là vợ/chồng của người viết biên bản. Tương tự, bạn sẽ trình bày các thông tin về người vợ/chồng của mình theo mẫu.
Khi đã nêu đầy đủ thông tin cơ bản của cả hai vợ chồng, bạn tiếp tục xác nhận căn cứ về việc giữa đôi bên có mối quan hệ vợ chồng theo pháp lý thông qua việc đưa ra thông tin về giấy chứng nhận kết hôn. Viết rõ số giấy và thời gian cấp, địa điểm cấp.
Trên đây là phần thông tin và cơ sở rõ ràng về mối quan hệ vợ chồng của người lập. Để đi đến mục đích chính của giấy tờ, bạn sẽ đưa ra ngay sau đó các nội dung cần xác lập về tài sản riêng. Nêu rõ các tài sản riêng nào thuộc quyền sở hữu của riêng đối tượng cụ thể nào (bạn và vợ/chồng bạn).
Chẳng hạn, trước khi kết hôn, bạn có một chiếc xe máy SH, biển số xxx; chồng bạn có tài sản riêng là một chiếc ô tô. Vậy thì trong mục xác lập tài sản riêng sẽ nêu rõ:
1. Bà (chính là bạn) Nguyễn Quỳnh Thư là chủ sở hữu của tài sản:
– 1 chiếc xe máy SH, biển số xxx
2. Ông (chồng bạn) Hoàng Gia Huy là chủ sở hữu của tài sản:
– 1 chiếc ô tô …, biển số …
Cần xác định và thỏa thuận bao nhiêu tài sản riêng thì bạn chỉ việc điền vào danh sách thuộc về đối tượng cụ thể bấy nhiêu tài sản. Chú ý nêu thông tin tài sản một cách chi tiết nhất có thể.
Nội dung phần thỏa thuận nên trình bày
Trong phần này, bạn đưa ra lý lẽ và lời khẳng định về vai trò sở hữu của bạn đối với tài sản cụ thể vừa được nêu. Đồng thời cũng xác nhận rằng toàn bộ những tài sản trình bày trong văn bản là đúng sự thật, lời cam kết không có bất cứ sự gian dối nào.
Không những thế, còn phải nêu rõ bản thỏa thuận được lập trên tinh thần tự nguyện, không có ép buộc, lừa dối. Nội dung trình bày cũng đúng với mọi quy định về đạo đức và pháp lý nên người viết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về những thông tin đã viết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng năm 2022″ . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: giá dịch vụ thám tử là bao nhiêu, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử như nào, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Chồng chết vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?
- Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình bị xử lý như thế nào?
- Tài sản nào dưới đây không phải là tài sản riêng của vợ chồng?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.“
Theo quy định, tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân do một bên được tặng, cho riêng là tài sản riêng của người đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ, tài sản chung vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ, chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung…
Trong khi đó, Điều 43 Luật HNGĐ lại quy định, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng,…
Thời kì hôn nhân được tính bắt đầu từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân (quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật HNGĐ). Các cặp đôi thường đăng ký kết hôn trước ngày tổ chức đám cưới. Do đó trong trường hợp này, của hồi môn được xác định là tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân.
Đồng thời, khi trao quà, bố mẹ thường không nói rõ là tặng riêng cô dâu hay tặng cho cả hai vợ chồng. Bởi vậy, trường hợp này không có căn cứ rõ ràng chứng minh là tặng riêng người vợ. Theo khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nói tóm lại, của hồi môn sẽ là tài sản riêng nếu người vợ/chồng có căn cứ chứng minh tài sản đó là bố mẹ tặng cho riêng. Nếu không chứng minh được thì tài sản này sẽ là tài sản chung vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, tài sản chung vợ chồng là tài sản được tạo ra, thu nhập từ:
– Lao động, sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (không phải tài sản riêng được hình thành từ việc phân chia tài sản chung);
– Tài sản được thừa kế, tặng cho chung;
– Tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được nêu chi tiết tại Điều 9 Nghị định 126 gồm: Tiền thưởng; tiền trúng xổ số; tiền trợ cấp (không bao gồm các khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với Cách mạng)…
Trong khi đó, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng…
Như vậy, tiền lương là thu nhập từ lao động nên nó là tài sản chung của vợ chồng.