Pháp luật quy định, khi các doanh nghiệp, công ty, hộ các thể, đại lý, cá nhân… trong quá trình hoạt động kinh doanh đến một thời điểm nhất nhất định. Đây là cơ sở để cơ quan thuế nắm bắt được tình hình kinh doanh một các chính xác nhất. Mời bạn đọc tham khảo mẫu tờ khai thuế thu nhập đại lý năm 2022 ở bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Công văn 2078/TCT-DNNCN
Các loại hình đại lý hiện nay?
Đại lý bao tiêu: Đây là hình thức đại lý mà phía đại lý phải thực hiện mua/bán trọn vẹn 1 khối lượng hàng hóa nhất định hoặc cung ứng 1 loại dịch vụ theo đúng như phía doanh nghiệp yêu cầu.
Với loại hình đại lý bao tiêu, phía doanh nghiệp cung ứng hàng hóa sẽ ấn định mức giá giao hàng cho đại lý nhưng đại lý lại có quyền quyết định mức giá bán hàng hóa/dịch vụ.
Đại lý độc quyền Là loại đại lý độc nhất vô nhị tại 1 khu vực địa lý nhất định. Họ là đơn vị duy nhất ở khu vực ấy, được phía doanh nghiệp trao cho quyền mua/bán hoặc cung ứng 1 hoặc 1 vài loại hàng hóa/dịch vụ nhất định.
Đại lý độc quyền là đơn vị duy nhất trong cả 1 khu vực địa lý cung ứng 1 số loại mặt hàng nhất định, vì vậy họ bị giới hạn về mặt phạm vi kinh doanh. Họ chỉ có thể mua/bán hoặc cung ứng 1 vài loại hàng hóa/dịch vụ nhất định và họ cũng là đơn vị duy nhất được phép phân phối hàng hóa/dịch vụ của doanh nghiệp đã ủy quyền cho họ.
Tổng đại lý với hình thức này, phía đại lý sẽ tạo dựng lên 1 hệ thống đại lý trực thuộc tổng đại lý để phục vụ cho mục đích mua/bán hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho phía doanh nghiệp.
Tổng đại lý 1 tổ hợp bao gồm nhiều đại lý nhỏ trực thuộc. Cả tổng đại lý và các đại lý trực thuộc đều sẽ thực hiện nhiệm vụ mua/bán hoặc cung ứng hàng hóa/dịch vụ.
Các hình thức khác: ngoài các hình thức đại lý phía trên, pháp luật Việt Nam còn cho phép các cá nhân/đơn vị tạo ra một số hình thức đại lý khác nữa như: đại lý hoa hồng hay đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, đại lý cấp 3 theo sự phân định và thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Công văn 2078/TCT-DNNCN năm 2020 về hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân
Đối với doanh nghiệp làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Tại điểm a, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11 như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với:
- Hàng hóa, dịch vụ bán đại lý;
- Hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Tại Khoản 7, điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
- Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy;
- Đại lý vận tải quốc tế;
- Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
- Đại lý bán bảo hiểm…
Đối với cá nhân làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Tại Khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 quy định
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Tại điểm 4, Phụ lục 01 – Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn:
“Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT” thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.
Căn cứ quy định nêu trên
Trường hợp Công ty Cổ phần Tàu cao tốc Phú Quốc ký hợp đồng với các cá nhân làm đại lý bán vé tàu cao tốc (tàu thủy) đúng giá hưởng hoa hồng (thuộc ngành dịch vụ bán áp dụng theo khoản 7, điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
Công ty chi trả khoản hoa hồng cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Công ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty.
Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
Tải xuống tờ khai thuế thu nhập đại lý
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tặng cho xe ô tô có được miễn thuế
- Cách đăng ký mã số thuế cá nhân tại Thái Bình mới
- Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Tờ khai thuế thu nhập đại lý“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về cấp bản sao trích lục khai tử hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hiểu một cách đơn giản thì đại lý, tiếng Anh là agency, là đại diện bán hàng cho doanh nghiệp. Họ là cầu nối, là người trung gian giữa doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và cho phép đại lý nhân danh mình để bán các mặt hàng cho người tiêu dùng. Các đại lý sẽ được phía doanh nghiệp trả thù lao thích đáng.
Thứ nhất, hoạt động đại lý là hoạt động diễn ra giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Trong đó, thương nhân/doanh nghiệp giao hàng hóa, hoặc đơn vị được ủy quyền, được gọi là bên giao đại lý. Bên đại lý là cá nhân hoặc tổ chức đứng ra nhận hàng hóa, dịch vụ để làm đại lý bán, hoặc đứng ra nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua, hoặc là đơn vị được ủy quyền.
Điều 167 Luật thương mại quy định: Cả bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân, tức các tổ chức kinh tế hợp pháp, có đăng ký giấy phép kinh doanh.
Thứ hai, quan hệ đại lý thương mại xác lập trên quan hệ hợp đồng.
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong đó, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng cần có sự đồng thuận rõ ràng về các điều khoản như: quyền và nghĩa vụ các bên, thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý, thù lao đại lý, hình thức đại lý, hàng hóa và dịch vụ đại lý…
Thứ ba, trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên giao đại lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba.