Chào Luật sư, do kinh tế hiện tại của doanh nghiệp quá khó khăn nên gia đình tôi định sẽ tiến hành thông báo cắt giảm lương trong 03 tháng đối với người lao động tại 02 xưởng gia công của công ty. Chính vì thế, công ty tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn về mẫu thông báo cắt giảm nhân sự đúng luật hiện nay để tránh các vấn đề pháp lý phát sinh không đáng có. Luật sư cho tôi hỏi mẫu thông báo cắt giảm lương cần có những nội dung gì được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc mẫu thông báo cắt giảm lương cần có những nội dung gì?. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khi nào cần làm quyết định giảm lương?
Về phía pháp luật, Doanh nghiệp không được đưa ra quyết định giảm lương người lao động mà chỉ có thể thỏa thuận với người lao động về việc ngưng làm việc hoặc không làm việc trong khoảng thời gian bao nhiêu để doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn tiếp tục hoạt động. Bởi hành vi cắt lương nhân viên chính là một hành vi vi phạm pháp luật lao động nghiêm trọng và có khả năng bị thanh tra. Chính vì khi các doanh nghiệp nghỉ đến việc cắt lương của người lao động thì phải cần tìm hiểu kỹ các trường hợp được phép ngừng việc trong kinh doanh do việc kinh doanh của doanh nghiệp không đảm bảo.
Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức trả lương như sau:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.“
Mẫu thông báo cắt giảm lương cần có những nội dung gì?
- Quốc ngữ và tiêu ngữ;
Bất kỳ một thông báo nào cũng cần có quốc ngữ và tiêu ngữ ở đầu thông báo, thường sẽ nằm ở góc phía bên phải và chiếm 1/5 phần trình bày đầu trang trong một bản thông báo. Bên cạnh đó góc bên trái bạn sẽ trình bày phần thông tin của công ty và số thông báo được ban hành.
- Tiêu đề văn bản;
Tên tiêu đề của thông báo chính là “THÔNG BÁO CẮT GIẢM LƯƠNG NGƯỜI LAO ĐỘNG” từ thời điểm nào đến thời điểm nào phải có sự ghi nhận cụ thể.
- Thông tin người được nhận thông báo;
Thông báo cắt lương thường sẽ gửi đến một đối tượng lao động cụ thể, nếu bạn gửi đến tập thể lao động thì trình bày người gửi là” Kính gửi: Tập thể lao động công ty ……”.
- Căn cứ thông báo cắt giảm lương;
Để có thể cắt lương người lao động đúng pháp luật bạn phải dẫn chứng được căn cứ pháp lý, nội quy công ty và mã số hợp đồng của người lao động.
- Thông tin về người bị cắt giảm lương;
Nếu người cắt giảm lương là một lao động cụ thể thì trong thông báo bạn phải thể hiện rõ thông tin người lao động bị cắt lương.
- Thông tin cụ thể về việc cắt giảm lương;
Thông tin cụ thể về việc cắt giảm lương phải thể hiện số tiền cắt lương và thời gian cắt lương của người lao động. Ngoài ra bắt buộc trong thông báo phải nêu được lý do cắt lương của người lao động.
- Ký nhận của người có thẩm quyền.
Tải xuống mẫu thông báo cắt giảm lương mới năm 2023
Nếu doanh nghiệp của bạn muốn ban hành mẫu thông báo cắt giảm lương mới năm 2023 thì bạn có thể tham khảo mẫu thông báo cắt giảm lương mới năm 2023 của Luật sư X của chúng tôi. Đây hiện được xem là mẫu thông báo cắt giảm lương mới năm 2023 chuẩn pháp lý, được nhiều doanh nhiệp sử dụng nhất hiện nay tại Việt Nam. Tuy nhiên có một lưu ý mà các doanh nghiệp cần biết, chúng ta nên hạn chế tối đa việc sử dụng các thông báo này trong doanh nghiệp của mình nếu không muốn các vấn đề pháp sinh về mặt pháp lý khi bị thanh tra về lao động tại Doanh nghiệp.
Cần lưu ý những gì khi soạn thảo mẫu thông báo cắt giảm lương?
Việc ra thông báo cắt giảm lương cho người lao động là một hành vi mà pháp luật không cho phép. Chính vì thế khi soạn mẫu thông báo cắt giảm lương thì phía công ty nên có sự họp mặt người lao động trước đó và thông nhất các phương án giảm biên chế, giảm lương với người lao động theo hướng ngừng việc tạm thời để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Và thông báo cắt giảm lương phải chuyển sang thông báo ngừng việc tạm thời vì một lý do cụ thể để tránh bị thanh tra lao động về việc tự ý cắt lương người lao động trái pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi cắt giảm lương nhân viên trái pháp luật như sau:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.“
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Vấn đề “Mẫu thông báo cắt giảm lương cần có những nội dung gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đổi tên đệm Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
– Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
– Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi ngườ
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.