Xin chào Luật sư X. Tôi là Hương Quỳnh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi có một câu hỏi thắc mắc như sau: Hiện tại tôi đang làm chủ cho một công ty tại Hải Dương. Nói cách khác, tôi hiện tại đang đại diện công ty của tôi để đứng ra tổ chức một buổi thương lượng về các điều kiện lao động với tập thể nhân viên trong công ty. Sau buổi thương lượng thì tôi – chủ công ty và đại diện tập thể nhân viên sẽ ký kết thỏa ước hợp đồng lao đồng tập thể. Luật sư có thể cung cấp cho tôi về Mẫu thỏa ước lao động tập thể mới được không? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu thỏa ước lao động tập thể năm 2022” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Điều kiện ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật lao động năm 2019 thì thỏa ước lao động tập thể được xác định là sự thỏa thuận giữa người lao động thông qua hình thức thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Điều kiện để các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể cụ thể như sau:
- Phải được ký kết dựa trên tinh thần tự nguyện và sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Nội dung của thỏa thuận là kết quả đạt được của quá trình thương lượng tập thể;
- Hình thức của thỏa ước là bằng văn bản;
- Nội dung thỏa ước lao động tập thể sẽ không được trái với các quy định của pháp luật và khuyến khích các nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Ai là người ký kết thỏa ước lao động tập thể?
Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động. Cụ thể theo Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
– Phía tập thể lao động: Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
– Phía người sử dụng lao động: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Nếu có ủy quyền cho người khác ký thì phải ủy quyền bằng văn bản và người được ủy quyền không được tiếp tục ủy quyền cho người khác.
Lưu ý:
Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên thương lượng tập thể và:
– Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được (trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp);
– Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được (trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành);
Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.
Nội dung thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ theo khoản 1 Điều 73, Điều 70 Bộ luật lao động 2012 thì nội dung chủ yếu của thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
- Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
- Bảo đảm việc làm đối với người lao động.
- Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
- Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Ngoài ra, nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Ví dụ: Pháp luật lao động hiện nay quy định thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Thỏa ước lao động có thể giảm thời giờ làm việc xuống còn 44 giờ trong 01 tuần để có lợi hơn cho người lao động.
Mẫu thỏa ước lao động tập thể năm 2022
Trường hợp nào thỏa ước lao động tập thể vô hiệu?
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tuy pháp luật không bắt buộc, nhưng đây là văn bản rất quan trọng, được xây dựng, ký kết trên cơ sở đàm phán, thương lượng giữa hai bên, là cơ sở để bảo đảm xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp vì vậy hai bên cần lưu ý đến các trường hợp có thể khiến cho thỏa ước lao động tập thể bị vô hiệu. Căn cứ điều 86 BLLD 2019 quy định thì thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
- Người ký kết không đúng thẩm quyền;
- Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Ngoài ra, có trường hợp thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
– Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
– Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
– Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?
- Tổ chức đua xe trái phép theo pháp luật thì bị xử lý như thế nào ?
- Xe đưa tang có bị hạn chế tốc độ khi đi đưa tang không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu thỏa ước lao động tập thể năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề tra cứu thông tin quy hoạch thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể như sau:
“2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.”
Theo đó, thỏa ước lao động tập thể sẽ có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Với những thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì sẽ có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
– Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
– Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Đặc biệt, trước khi ban hành, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và sau đó, phải đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh.