“Xin chào luật sư. Luật sư có thể cung cấp cho tôi thông tin về mẫu sổ đỏ cấp cho hộ gia đình mới nhất được không? Pháp luật hiện nay quy định về vấn đề điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như thế nào? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình
Để được cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình thì bên cạnh mong muốn của các thành viên trong hộ gia đình, bạn cũng cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:
Có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu
Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Theo đó, được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, gồm:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất vì có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khi đề nghị cấp thì được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền (đất có nguồn gốc không phải do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao như đất do UBND xã, phường, thị trấn giao, đơn vị quân đội, công an giao,…).
Thỏa mãn điều kiện ghi tên hộ gia đình sử dụng đất
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Theo đó, một người sẽ trở thành thành viên của hộ gia đình sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân (vợ – chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi theo quy định).
- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất không có nguồn gốc do Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận chuyển đổi, nhận tặng cho,…).
- Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như được tặng cho, thừa kế chung hoặc góp tiền cùng nhận chuyển nhượng hoặc do các thành viên thỏa thuận hoặc cùng nhau tạo lập như khai hoang,…
Mẫu sổ đỏ cấp cho hộ gia đình
Thông tin tại bìa Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình không phải ghi thông tin từng thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất. Nội dung này được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Cụ thể như sau:
“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sử dụng đất sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ và tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình hay người đại diện như: “CMND số:…” hoặc “CCCD số:…”; trường hợp chưa có chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có chồng hoặc có vợ cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người chồng hoặc người vợ đó. Mẫu sổ đỏ này không phân biệt loại đất được cấp cho hộ gia đình như cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt, đất lấn chiếm.
Quyền sử dụng đất hộ gia đình thuộc về ai?
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, nếu người có đủ 2 điều kiện nêu sau thì có chung quyền sử dụng đất:
- Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
- Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Do đó, nếu con mà sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì không có chung quyền sử dụng đất.
Có thể bạn quan tâm
- Dịch vụ tra cứu quy hoạch đất nhanh rẻ
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Thủ tục tách thửa và các khoản tiền phải nộp theo pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu sổ đỏ cấp cho hộ gia đình năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tờ khai đăng ký lại khai sinh; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Sổ đỏ hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Không phải ai có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện. Đó là:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” cũng là một dạng của “nhóm người sử dụng đất” nên khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhóm, đến “Hộ gia đình” thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết hợp đồng.