Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Dương Phúc, hiện tại tôi đang có kế hoạch đầu tư vốn vào một công ty của bạn tôi quen. Tôi dự định sẽ đầu tư một khoản tiền khá lớn, công ty của bạn tôi là loại hình doanh nghiệp cổ phần nên khi tôi đầu tư vào thì tôi sẽ sở hữu khoảng 20% cổ phần công ty. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tôi trực tiếp đầu tư vào một công ty như vậy nên còn nhiều bỡ ngỡ và đặc biệt có một điều tôi băn khoăn đó là khi sở hữu cổ phần như vậy hẳn phải có một mẫu giấy nào đó để chứng nhận điều này. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi mẫu sổ chứng nhận sở hữu cổ phần như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu sổ chứng nhận sở hữu cổ phần như thế nào?” và cũng như giải đáp rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp năm 2020
Cổ phần là gì?
Thuật ngữ cổ phần được ghi nhận đầu tiên trong Luật Công ty ban hành năm 1990 và tiếp tục được sử dụng trong Luật Doanh nghiệp ban hành năm 1999, Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005, Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 hiện nay đang áp dụng.
Công ty huy động vốn kinh doanh bằng cách phát hành chứng khoán. Một người có thể mua một hoặc nhiều cổ phần để trở thành thành viên (cổ đông) của công ty và có những quyền hạn, nghĩa vụ đối với công ty theo số lượng cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp , công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang bằng nhau. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ phần trong công ty cổ phần có những đặc điểm như thế nào?
Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ phần có những đặc điểm sau:
– Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty. Từ cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
– Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định
– Tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trrong vốn điều lệ.
– Tính dễ dàng chuyển nhượng. Đây cũng là điểm đặc trưng của công ty cổ phần, bởi công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn đều được thể hiện đầy đủ nhất trong công ty cổ phần. về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được tính ổn định về tài sản của công ty. về phương diện pháp lý thì khi một nguời đã góp vốn vào công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp công ty giải thế. Bởi lẽ công ty cổ phần là một pháp nhân có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên đã tạo lập ra nó.
“Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp von cho công ty theo quy định… ”.
Vì vậy, một thành viên công ty nếu không muốn ở công ty thì chỉ có cách là chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác mà thôi. Trong công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng thuận tiện đã tạo ra cho công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở và cổ đông trong công ty cổ phần thường xuyên thay đổi.
Cổ phần của công ty cổ phần có thể được chia thành hai loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Loại cổ phần này thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ công ty. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức, là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại, là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, nhung cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Tại sao lại như vậy? Có thể suy luận vấn đề này như sau: cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần, còn cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không do Điều lệ công ty quy định. Vậy giả sử cho phép cổ phần phổ thông được chuyển thành cổ phần ưu đãi, và cũng giả sử nếu tất cả các cổ đông phổ thông đều chuyển thành cổ đông ưu đãi thì lúc đó công ty sẽ không còn cổ đông phổ thông, điều đó là vi phạm pháp luật.
Mẫu sổ chứng nhận sở hữu cổ phần mới năm 2023
Mời bạn tham khảo mẫu sổ chứng nhận sở hữu cổ phần của Luật sư X dưới đây:
Hướng dẫn điền thông tin mẫu chứng nhận sở hữu cổ phần
Để tránh việc bạn viết không đúng quy định hoặc viết một số thông tin không rõ ràng, thực hiện sai các thao tác khi viết mẫu. Sau đây là một số lưu ý hướng dẫn giúp bạn điền thông tin trong mẫu chứng nhận sở hữu cổ phần trên:
– Thứ nhất là điền thông tin trong văn bản liên quan tới thông tin công ty cổ phần mà bạn sở hữu cổ phần như: tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, giấy chứng nhận kinh doanh, nơi cấp giấy đăng ký kinh doanh,… một cách chính xác nhất theo giấy tờ liên quan của công ty.
– Thứ hai là thông tin liên quan tới số lượng cổ phần, mệnh giá cổ phần, tổng giá trị theo mệnh giá, loại cổ phần mà bạn sở hữu. Ở phần này bạn cần lưu ý khi điền thông tin liên quan tới mệnh giá cổ phần và loại cổ phần sao cho hợp lý.
+ Mệnh giá cổ phần: Là giá trị danh nghĩa của một cổ phần được in trên mặt cổ phiếu, trái phiếu hoặc công cụ tài chính khác, vốn điều lệ của công ty cổ phần chính là tổng giá trị mệnh giá của cổ phần đã bán các loại. công ty cổ phần thường sẽ để mệnh giá cổ phần là 10.000 VNĐ/ cổ phần, đây cũng là mệnh giá tối thiểu để công ty cổ phần chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng. Từ mệnh giá cổ phần nhân với số lượng cổ phần mà bạn muốn mua sẽ ra tổng giá trị theo mệnh giá cổ phần.
+ Loại cổ phần: Công ty cổ phần thường chia cổ phần thành cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tùy thuộc vào lựa chọn loại cổ phần mà quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sở hữu cổ phần cũng khác nhau. Bạn nên cân nhắc lựa chọn giữa 2 loại cổ phần này.
– Thứ ba trong trường hợp nếu bạn có cổ phần được chuyển nhượng thì cần ghi chi tiết và cụ thể về số lượng cổ phần tự do chuyển nhượng và số lượng cổ phần hạn chế chuyển nhượng, đồng thời ghi rõ thời gian hạn chế chuyển nhượng trong bao lâu.
– Cuối cùng là họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề thành lập công ty cổ phần đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu sổ chứng nhận sở hữu cổ phần như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử tìm người,… chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần thế nào?
- Ban kiểm soát nội bộ công ty cổ phần là gì theo quy định năm 2022?
- Quy định pháp luật phá sản của công ty cổ phần năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
“3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.”
Như vậy trường hợp bị hư hỏng hoặc mất GCN cổ phần thì nếu có đủ điều kiện thì có thể xin công ty cấp lại sổ chứng nhận sở hữu cổ phần mới.
Giấy chứng nhận cổ phần cho cổ đông (Cổ phiếu) có các nội dung đăng ký sau:
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số CCCD/CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
Các nội dung khác theo quy định đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Có hai loại cổ phần bao gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trong cổ phần ưu đãi thì bao gồm:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.