Nghỉ thai sản là chế độ bảo hiểm xã hội ưu đãi cho người lao động nữ mang thai và sịnh con bới nhà nước và toàn xã hội đều mong muốn có những thế hệ kế cận để phát triển nước nhà, phát triển xã hội. Vậy nên cần phải có những đặc quyền kể từ khi bắt đầu mang thai, để em bé có thể ra đời khỏe mạnh. Vậy nên, nghỉ thai sản là một chế độ văn minh và hữu ích, giúp những người lao động nữ an tâm sinh con mà không lo lắng về vấn đề việc làm hay những khoản sinh hoạt phí. Và mọi doanh nghiệp công ty đều phải chấp nhận loại bảo hiểm này, chế độ này, nếu có những hành vi cho thôi việc hay hành vi khác vi pháp pháp luật liên quan đến thai sản thì sẽ được coi là vi phạm pháp luật và sẽ có chế tài xử lý. Vậy Mẫu quyết định nghỉ thai sản như thế nào?
Luật sư X sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về nghỉ thai sản
Chế độ thai sản được áp dụng cho những người lao động được quy định khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Danh sách này bao gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong đó, bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ, cụ thể:
– Lao động nữ mang thai.
– Lao động nữ sinh con.
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản.
Cần lưu ý thời gian tham gia để được hưởng chế độ này của một số đối tượng:
– Lao động nữ sinh con, nuôi con dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con.
– Lao động nữ sinh con đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Căn cứ quy định tại Điều 32 của Luật BHXH 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai. Theo đó:
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
- Nếu trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, cần chú ý rằng theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ việc này sẽ được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Do đó, để biết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cụ thể, cần phải xem xét số ngày làm việc của lao động nữ trong thời gian mang thai và tính toán dựa trên quy định trên.
Thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sẩy thai
Theo Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý rằng, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Các thời gian nghỉ việc được tính từ ngày bắt đầu nghỉ đến ngày kết thúc nghỉ.
Thời Gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Theo Điều 34 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc.
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Sau khi sinh con, nếu con chết dưới 2 tháng tuổi, mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con. Nếu con chết từ 2 tháng tuổi trở lên, mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết, nhưng không được vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Thời gian này không được tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động.
- Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia, nhưng mẹ chết sau khi sinh con, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định.
- Nếu mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện mà chết, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Nếu cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương, họ còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Nếu chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, cha sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Mức trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản
Căn cứ quy định tại Điều 39 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong người lao động phải đóng bảo hiểm tối thiểu 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, lao động nữ khi sinh con còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở. Mức trợ cấp này sẽ có sự thay đổi tùy vào thời điểm người lao động sinh.
Mẫu quyết định nghỉ thai sản
Hướng dẫn viết Mẫu quyết định nghỉ thai sản
Mẫu quyết định nghỉ thai sản là một mẫu quyết định thông báo việc nghỉ thai sản của nhân viên trong một công ty hoặc tổ chức. Quyết định này cần được công ty hoặc tổ chức phê duyệt và ký xác nhận. Việc nghỉ thai sản là quyền lợi được quy định tại pháp luật lao động Việt Nam và được bảo vệ bởi pháp luật. Khi một nhân viên quyết định nghỉ thai sản, họ cần phải thông báo cho công ty hoặc tổ chức về quyết định này và cung cấp một số thông tin liên quan để công ty hoặc tổ chức có thể chuẩn bị cho sự vắng mặt của nhân viên trong thời gian này. Thông thường, khi nhân viên quyết định nghỉ thai sản, họ sẽ cần phải viết một thư thông báo cho công ty hoặc tổ chức để thông báo về quyết định của mình.
Quyết định này cần phải bao gồm những thông tin sau:
- Thời gian nghỉ: Nhân viên cần phải xác định thời gian nghỉ thai sản của mình, bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết thúc. Thời gian này có thể được quy định bởi pháp luật hoặc do thỏa thuận giữa nhân viên và công ty.
- Thời gian làm việc trở lại: Nhân viên cần xác định thời gian dự kiến trở lại làm việc sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản.
- Trách nhiệm trong thời gian nghỉ: Nhân viên cần phải cam kết trách nhiệm với công việc của mình trong thời gian nghỉ thai sản, bao gồm việc chuyển giao công việc và hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cần thiết.
- Quyền lợi và trách nhiệm: Nhân viên cần phải xác định các quyền lợi và trách nhiệm của mình trong thời gian nghỉ thai sản, bao gồm quyền được hưởng lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
- Cam kết trở lại làm việc: Nhân viên cần cam kết trở lại làm việc đúng thời hạn và tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công việc.
- Sau khi thông báo về quyết định nghỉ thai sản, công ty hoặc tổ chức sẽ cần phải xử lý các thủ tục liên quan, bao gồm đăng ký thời gian nghỉ với các cơ quan chức năng và bảo đảm quyền.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời gian nghỉ thai sản tính từ ngày nào?
- Thời gian nghỉ thai sản có tính ngày lễ Tết không?
- Nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu quyết định nghỉ thai sản” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Luật sư tư vấn thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Về vấn đề của chị, theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, chế độ Bảo hiểm xã hội (gồm chế độ thai sản) nhằm mục đích bù đắp phần thu nhập của người lao động bị mất, cụ thể ở đây đối với chế độ thai sản thì bù đắp khi họ nghỉ sinh. Bên cạnh đó, tại Điều 139 Bộ Luật lao động 2019 có nêu:
“Điều 139. Nghỉ thai sản
…
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, pháp luật chỉ cho phép đi làm sớm trước 02 tháng, và trong 02 tháng này sẽ được nhận chế độ của cả 02 (tiền lương đơn vị trả và tiền chế độ thai sản BHXH). Còn đối với 04 tháng đầu thì người lao động không thể hưởng cùng lúc hai chế độ.
Do đó, nếu làm việc ở nhà mà muốn nhận cả chế độ BHXH thì tiền lương của 04 tháng đầu đơn vị nên chuyển thành phụ cấp nào đó do quy chế tài chính của đơn vị ban hành, không xác định đó là tiền lương làm việc.
Nếu không thì cơ quan BHXH sẽ truy thu tiền chế độ thai sản của 04 tháng đầu và đơn vị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về việc kê khai sai hưởng chế độ BHXH.