Hiện nay nếu muốn chấm dứt hợp đồng với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thì cần có quyết định chấm dứt hợp đồng. Vậy theo quy định của pháp luật thì mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng giáo viên được quy định theo mẫu số bao nhiêu? Quyết định chấm dứt hợp đồng là thẩm quyền của ai?
Căn cứ pháp lý
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức
Viên chức là người lao động quan trọng, chiếm đa số trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức phải đảm bảo đúng căn cứ và quy trình pháp luật. Dưới đây là mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức bạn có thể tham khảo:
PHÒNG GD & ĐT TX HÒA THÀNH TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐÔNG B | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
Số: …/QĐ-TĐB | , ngày… tháng… năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
Căn cứ Luật…;
Căn cứ …;
Căn cứ Văn bản đề nghị số… của … về việc cho thôi việc đối với viên chức và đơn xin thôi việc của ông (bà) …;
Xét đề nghị của…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấm dứt hợp đồng làm việc số … đối với ông (bà)… sinh ngày …, chức vụ…
Lý do: …
Điều 2: Ông (bà) … có trách nhiệm bàn giao công việc cho đơn vị trước khi về nghỉ việc; được hưởng chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Chánh văn phòng… ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và ông (bà)… có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – …; – …; – Lưu: VT,NV | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (ký tên, đóng dấu) |
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng giáo viên
Dưới đây là mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng giáo viên theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành, các bạn có thể tham khảo:
TRƯỜNG … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độclập- Tự do – Hạnhphúc |
Số: …/QĐ-… | …, ngày… tháng… năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với giáo viên
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG …
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019;
Căn cứ vào biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa Trường ………………………………………với ông (bà) ………………………..…;
Căn cứ Văn bản đề nghị cho thôi việc đối với giáo viên ………………………..…;
Xét đề nghị của ông (bà): …………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với ông (bà) …………………………………………..sinh ngày ………………….…, giáo viên trường …………………………………………………….kể từ ngày ……………………………..…
Lý do: Đơn đề nghị nghỉ việc của ông (bà) ………………………………….…
Điều 2: Ông (bà) …………………………….… có trách nhiệm bàn giao công việc cho đơn vị trước khi về nghỉ việc; được hưởng chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Văn phòng Trường ………………………………………………….; các đơn vị có liên quan và ông (bà) ………………………………… có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký …………………………………………
Nơinhận: – NhưĐiều 3; – …; – …; – Lưu: VT,HS | HIỆU TRƯỞNG (kýtên, đóngdấu) |
Cách điền thông tin mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng
Tên cơ quan: Nêu đầy đủ tên doanh nghiệp, ví dụ: Công ty CP/TNHH ABC, Doanh nghiệp tư nhân ABC….; Ủy ban nhân dân tỉnh/huyện/xã MNQ…; Trường Đại học ABC;…
Tên người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với Doanh nghiệp, cơ quan. Ghi rõ ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ,…
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: Nêu cụ thể lý do chấm dứt hợp đồng lao động, ví dụ: Hết hạn Hợp đồng lao động số: 1202/KT ngày…tháng…năm…giữa Ông/bà: Nguyễn Thị A với Công ty CP/TNHH ABC; do đơn đề nghị nghỉ việc của ông (bà) A; quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với ông (bà) A ,…
Phần căn cứ: Tùy vào căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động mà nó có thể sẽ khác nhau, ví dụ: Căn cứ theo Luật nội dung … Căn cứ vào biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông/bà: Nguyễn Thị A với Công ty CP/TNHH ABC; Căn cứ theo bản án số: 123/HSST của Tòa án nhân dân huyện XYZ…
Trường hợp ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng
Theo quy định của pháp luật, buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật áp dụng riêng cho đối tượng là công chức, viên chức được quy định theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Viên chức 2010.
Đối với các doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định buộc thôi việc, thay vào đó người sử dụng lao động có quyền hạn ra quyết định kỷ luật là sa thải đối với người lao động hoặc ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động thực hiện các hành vi quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019.
Như vậy, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động được ban hành khi thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
Theo quy định này, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ngoài ra, người sử dụng lao động được ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật này:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Đối với các trường hợp còn lại, người sử dụng lao động có nghĩa vụ báo trước với thời gian được quy định như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động nghỉ việc để điều trị ốm đau, tai nạn theo thời hạn quy định mà chưa thể hồi phục
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Cụ thể, các ngành nghề, công việc đặc thù gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay;
- Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không;
- Nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Ai là người có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng?
Người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi đó, người sử dụng lao động ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với người lao động. Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó có quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng.
Người sử dụng lao động có thể là cá nhân hoặc một tổ chức nên khi ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng thì thẩm quyền thuộc về người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Những người này có thể là chủ doanh nghiệp, hiệu trưởng cơ sở giáo dục, chủ tịch cơ quan quản lý,…
Mời bạn xem thêm
- Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là gì?
- Hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan nhà nước là gì
- Thực tập có ký hợp đồng không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề : “Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng giáo viên”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi đó, người sử dụng lao động ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với người lao động. Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó có quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng.
Người sử dụng lao động có thể là cá nhân hoặc một tổ chức nên khi ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng thì thẩm quyền thuộc về người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Những người này có thể là chủ doanh nghiệp, hiệu trưởng cơ sở giáo dục, chủ tịch cơ quan quản lý,…
Theo quy định của pháp luật, buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật áp dụng riêng cho đối tượng là công chức, viên chức được quy định theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Viên chức 2010.
Như vậy, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động được ban hành khi thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
+ Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
+ Viên chức bị kỷ luật buộc thôi việc, Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng nên bị buộc thôi việc;
+ Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
+ Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
+ Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.