Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Mai Thu Hằng, hiện nay tôi đang sống và làm việc ở Hà Nội. Chuyện là tôi có người cháu dưới quê sẽ lên đây học tiếng Anh trong khoảng 3 tuần hè, cháu sẽ sinh sống ở nhà tôi luôn. Cũng chính vì vậy mà tôi băn khoăn không biết nên khai báo lưu trú cho cháu ra sao, cần viết mẫu khai báo lưu trú theo quy định pháp luật hiện hành như nào. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi mẫu khai báo lưu trú như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Mẫu khai báo lưu trú như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Lưu trú là gì?
Tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm lưu trú cụ thể như sau:
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Dựa vào quy định trên có thể xác định được khái niệm lưu trú rằng lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Có phải thực hiện thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú trong nhà mình không?
Căn cứ vào Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:
Nghĩa vụ của công dân về cư trú
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Bên cạnh đó, Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thông báo lưu trú như sau:
Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Như vậy, khi có người đến lưu trú trong nhà của mình thì công dân có trách nhiệm phải thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký lưu trú.
Mẫu khai báo lưu trú như thế nào?
Mời bạn tham khảo mẫu khai báo lưu trú của Luật sư X dưới đây:
Hướng dẫn viết mẫu đơn khai báo lưu trú:
– Nơi nhận đơn: Nơi mà người lưu trú trực tiếp sinh sống trong khoảng thời gian đã định.
– Thông tin của người làm đơn: Họ tên, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại.
– Nội dung cụ thể về việc lưu trú, thời gian lưu trú.
– Xác nhận của cơ quan công an.
– Chữ ký người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên).
Có thể thông báo lưu trú thông qua những hình thức nào?
Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về các hình thức thông báo lưu trú như sau:
Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, công dân có thể thông báo lưu trú qua các hình thức sau:
+ Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
+ Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
+ Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
+ Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu khai báo lưu trú như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về đăng ký nhãn hiệu,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Kinh doanh lưu trú là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú năm 2022
- Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?
- Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ngoại tỉnh online
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền của công dân về cư trú như sau:
Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, nếu vi phạm quy định về đăng ký lưu trú thì tùy chủ thể mà sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:
– Cá nhân, chủ hộ gia đình: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với trường hợp á nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú.
– Cơ sở kinh doanh lưu trú: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 khi không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú.
Cần thông báo địa chỉ lưu trú khi công dân Việt Nam đến và ở lại một địa điểm, trong một khoảng thời gian nhất định. Nơi mà nằm ngoài phạm vi họ đã đăng ký hộ khẩu thường trú và tạm trú. Theo quy định luật lưu trú, thông báo lưu trú như sau:
Phải thực hiện thông báo lưu trú trước 23h. Nếu sau 23h, thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau.
Nếu gia đình đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần đến Công an phường – xã thông báo lưu trú 1 lần. Việc thông báo lưu trú được thực hiện qua điện thoại hoặc trực tiếp tại văn phòng.