Chào Luật sư hiện nay mẫu kế hoạch nghỉ phép như thế nào? Tôi mới xin được việc làm ở công ty mới. Tôi phụ trách lĩnh vực nhân sự như tính lương, thực hiện các thủ tục Bảo hiểm xã hội, Hôm qua công ty tôi có họp để thống nhất soạn thảo và ban hành ra các quy định cho công ty. Tôi được giao thực hiện làm mẫu kế hoạch nghỉ phép năm. Tôi không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên có nhiều vấn đề băn khoăn. Không biết hiện nay thì những quy định liên quan đến Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm năm 2023 như thế nào? Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 gồm những nội dung gì theo quy định? Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 sẽ có ý nghĩa như thế nào? Kính mong được Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn Luật sư.
Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 hiện nay được nhiều đối tượng quan tâm đến, để biết chi tiết những đặc điểm, nội dung và vai trò của Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm. Mời bạn đọc tham khảo nội dung bên dưới đây của Luật sư X để có thể được tư vấn những nội dung chi tiết như sau:
Mỗi người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?
Hiện nay mỗi người lao động đều có ngày phép năm nếu như có khoảng thời gian làm việc nhất định. Mỗi người lao động sẽ có số ngày nghỉ phép năm khác nhau. Cụ thể thì tùy vào thời gian làm việc và môi trường làm việc thì ngày nghỉ sẽ khác nhau. Mỗi người lao động có số ngày nghỉ phép năm như sau:
Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động được quy định như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Theo đó, tùy trường hợp cụ thể mà người lao động làm đủ năm sẽ được nghỉ phép từ 12 – 16 ngày làm việc. Còn nếu làm chưa đủ năm thì sẽ chia tỷ lệ số ngày phép và tính theo số tháng làm việc.
Thậm chí, theo Điều 114 Bộ luật này, nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng, người lao động còn được tăng thêm 01 ngày phép/năm.
Lịch nghỉ phép năm do công ty quy định hay NLĐ tự chọn?
Hiện nay nhiều người có mong muốn được tự chọn ngày nghỉ phép năm, tuy nhiên sẽ có trường hợp mà lịch nghỉ phép năm sẽ do công ty quy định cũng có khi là do người lao động tự chọn được. Về lịch nghỉ phép hiện nay được tính thế nào, có thể tham khảo Liên quan đến lịch nghỉ phép năm, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định. Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Điều này giúp hài hòa về quyền lợi giữa người lao động và phía người sử dụng lao động. Người lao động vẫn được nghỉ mà người sử dụng lao động có thể điều chỉnh nhân sự để không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh.
Không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt thế nào?
Các công ty hiện nay cần tuân thủ quy định cho người lao động nghỉ phép năm đúng theo bộ luật lao động. Nếu như công ty không cho người lao động nghỉ phép năm thì họ có thể bị phạt. Điều nay đảm bảo cho quyền lợi nghỉ phép năm cho người lao động. Cụ thể thì mức phạt đối với hành vi không cho người lao động nghỉ phép năm hiện nay như sau:
Như đã phân tích, dù việc nghỉ phép năm là quyền của người lao động nhưng lịch nghỉ phép lại thực hiện quy định của người sử dụng lao động.
Nếu không để người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Theo đó, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.Mặt khác, nếu người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động.
Nặng nhất, người lao động còn bị xử lý sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động).
Thậm chí, người lao động còn có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không được báo trước nếu nghỉ không phép từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng (theo điểm e khoản 1 và khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động).
Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ như thế nào?
Hiện nay thì nhiều người không nghỉ phép năm mà vẫn đi làm bình thường. Vậy liệu họ được tính lương một cách bình thường hay có ưu đãi gì đối với họ hay không? Chúng ta có thể tham khảo ở Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này như sau:
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:
Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết | = | Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề | : | Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề | x | Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết |
Ví dụ: Anh A nghỉ việc tại công ty X từ ngày 01/8/2021. Trong năm 2021, tính đến hết ngày 31/7/2021, anh A có 07 ngày phép nhưng đã nghỉ mất 02 ngày. Mức lương theo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động tại thời điểm tháng 7/2021 là 10 triệu đồng/tháng. Trong tháng này, số ngày làm việc bình thường là 22 ngày.
Theo đó, anh A còn 05 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty X, anh A sẽ được thanh toán tiền lương chưa nghỉ phép như sau:
10 triệu đồng : 22 ngày làm việc x 5 ngày chưa nghỉ = 2,27 triệu đồng
Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 như thế nào?
Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 được nhiều người quan tâm. Nhiều người lên kế hoạch nghỉ phép để có thể có thời gian đi du lịch hay thoát khỏi công việc mà không ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc, đảm bảo cho hoạt động bình thường của công ty. Có thể tham khảo Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023, tải xuống Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP
Kính gửi: – Ban Giám Đốc Công Ty
– Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính
– Trưởng ..(1)…
Tên tôi là: …
Chức vụ: …
Hiện công tác tại:…
Kính đề Ban giám đốc công ty/ Ban giám đốc cơ quan, Trưởng Phòng HC-NS và Trưởng bộ phận.……. cho tôi nghỉ ……(2)……..
Thời gian nghỉ: ……. ngày (Từ ngày…..đến ngày …..)
Nơi nghỉ: …
Điện thoại liên hệ khi cần: ….
Rất mong Ban Giám Đốc xem xét và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn!
….., ngày ….. tháng ….. năm …..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 như thế nào?
Hiện nay sau khi tìm hiểu về mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023, chúng ta hãy tham khảo đến nội dung hướng dẫn viết mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023, cụ thể thì kế hoạch này cần có những quy đinh và điền vào kế hoạch cho hợp lí với thời gian riêng của mỗi cá nhân, quãng thời gian của công ty. Hướng dẫn viết mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 như sau:
(1) Trưởng phòng bộ phận của người đang xin nghỉ phép đang làm việc. Thông thường là Trưởng phòng nhân sự/Giám đốc nhân sự/Trưởng ca/…
(2) Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; Con chết: nghỉ 03 ngày; Nghỉ ốm, nghỉ con ốm,….
Lưu ý: Tùy từng quy định của từng doanh nghiệp, người lao động có thể nộp đơn trực tiếp, gửi qua email, skyper, like, zalo,… hoặc bất cứ hình thức nào thay vì nộp trực tiếp.
Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề “Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu kế hoạch nghỉ phép năm 2023 như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến văn bản chia tách thửa đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Có thể bạn quan tâm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Như đã phân tích, từ năm 2021, chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày này. Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.Cách giải quyết này được ghi nhận cụ thể tại khoản 4 Điều 113 BLLĐ năm 2019:
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó, nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để dồn phép vào năm sau hoặc năm sau nữa, miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.
Cách 1. Khiếu nại
Căn cứ Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động phải thực hiện khiếu nại lần lượt như sau:
– Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.
+ Thời gian thụ lý khiếu nại: 07 ngày làm việc.
+ Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày hoặc 45 ngày (vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
Nếu quá thời hạn trên mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết của phía công ty, người lao động có thể khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.
+ Thời hiệu khiếu nại: 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu.
+ Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc.
+ Thời hạn giải quyết: 45 ngày hoặc 60 ngày (vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
Nếu không được giải quyết đúng hạn hoặc không đồng ý với việc giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.
Cách 2. Tố cáo
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.