Xin chào Luật sư X, tôi thuê nhà với hình thức thuê nguyên căn để ở vì thế để đảm bảo hợp đồng có giá trị pháp lý đảm bảo hơn các hợp đồng cho thuê nhà bình thường vì thế tôi đã yêu cầu chủ thuê công chứng hợp đồng. Vậy hợp đồng thuê nhà như thế nào là hợp pháp? Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng thuê nhà là gì?
Hợp đồng thuê nhà là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, theo đó hợp đồng thuê nhà được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê nhà.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đặc điểm của hợp đồng thuê nhà
- Hợp đồng thuê nhà là hợp đồng có đền bù. Trong đó, một bên nhận được lợi ích từ bên kia chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương ứng.
- Hợp đồng thuê nhà là hợp đồng song vụ.Theo đó, hợp đồng sẽ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng mà trong quan hệ nghĩa vụ đó mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Tương ứng với quyền của bên cho thuê là nghĩa vụ của bên thuê và ngược lại, tương ứng với quyền của bên thuê là nghĩa vụ của bên cho thuê nhà
- Hợp đồng thuê nhà là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tài sản. Bên thuê có quyền sử dụng nhà cho thuê trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuê nhà như thế nào là hợp pháp?
Để đảm bảo giá trị pháp lý của Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2022 thì Hợp đồng về nhà ở phải do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm đầy đủ các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng?
Có lẽ đây cũng là một trong những câu hỏi mà nhiều Khách hàng quan tâm khi nhắc đến hợp đồng thuê nhà. Với nội dung này chúng tôi xin trả lời như sau:
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật Nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực như sau:
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, Bộ Luật dân sự không quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà nhưng đối chiếu sang quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật nhà ở năm 2014:
“ Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”
Như vậy, hợp đồng thuê nhà cho dù với thời gian thuê bao lâu, mục đích thuê như thế nào, giá trị hợp đồng là bao nhiêu… cũng không bắt buộc phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng trừ trường hợp hai bên muốn công chứng hợp đồng thuê nhà.
Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng
Hợp đồng thuê nhà không công chứng có gặp rủi ro không?
Như đã trình bày ở trên, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, do đó, hai bên thuê và cho thuê có thể có thể lựa chọn công chứng hợp đồng hoặc không công chứng hợp đồng.
Với kinh nghiệm tư vấn của chúng tôi trong nhiều năm qua, chúng tôi thấy rằng Hợp đồng thuê nhà có công chứng, chứng thực sẽ có giá trị pháp lý tốt hơn, hạn chế được phần nào rủi ro, tranh chấp xảy ra cho các bên.
Trong hợp đồng thuê nhà, nội dung hợp đồng thể hiện những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà đồng thời là một căn cứ có tính chính xác cao nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Do đó, chúng tôi khuyến khích Khách hàng với những hợp đồng có giá trị thuê lớn, thuê nhằm mục đích kinh doanh, thuê nhà nguyên căn trong thời gian dài thì để chắc chắn quyền và lợi ích, hạn chế những rủi ro thì Khách hàng nên tiến hành công chứng để giá trị hợp đồng được đảm bảo hơn nữa.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Theo Điều 131 Luật nhà ở 2014, Hợp đồng thuê nhà chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước.
- Trường hợp thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng thuê nhà hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà thông báo cho bên thuê nhà biết việc chấm dứt hợp đồng;
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Nhà cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà.
Có thể bạn quan tâm
- Thừa kế theo pháp luật là gì?
- Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho con như thế nào?
- Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền mai táng phí mới 2022
- Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới mới 2022
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương; lấy giấy chứng nhận độc thân; xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định: “Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản”.
Thuê nhà là một loại giao dịch đặc biệt và cần phải có tính chính xác cao nhằm thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà và cũng là một căn cứ có tính chính xác cao nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
– Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê hoặc giá thuê trong phạm vi khung giá nếu pháp luật có quy định.
– Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.