Mua bán là hoạt động diễn ra phổ biến trong đời sống. Đó có thể là mua bán dân sự hoặc mua bán thương mại. Đối với việc mua bán một số hàng hóa hay tài sản có giá trị lớn thì cần phải lập thành hợp đồng. Việc mua bán tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dân sự còn việc mua bán hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại. Ô tô là một trong những hàng hóa, tài sản có giá trị lớn. Thế nên, việc mua bán ô tô chắc chắn phải lập thành hợp đồng. Vậy với việc mua bán ô tô cũ thì hợp đồng có điểm gì khác hay không? Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc quy định các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự, cùng các điều khoản làm thay đổi hay chấm dứt chúng, hợp đồng được lập thành nhiều hình thức khác nhau, như qua lời nói, qua văn bản hoặc qua hành vi cụ thể, trừ khi pháp luật quy định cụ thể trong một số lĩnh vực.
Đặc điểm của hợp đồng
+ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, có thể là sự giao kết giữa hai bên hoặc giữa nhiều bên với nhau, cùng có sự thống nhất về ý chí, tự nguyện và phù hợp với ý chí của Nhà nước.
+ Hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh các hậu quả pháp lý, đó là: xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của bên chủ thể trong thực hiện giao kết hợp đồng.
+ Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận và cùng cam kết thực hiện.
+ Mục đích của hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức và các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý.
Cấu trúc của hợp đồng
Hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận ý chí của các bên và có giá trị ràng buộc các bên trong thỏa thuận khi thỏa thuận này đã được xác lập. Về cơ bản cấu trúc của hợp đồng thường có:
– Quốc hiệu tiêu ngữ; căn cứ pháp luật; tên hợp đồng; thông tin chi tiết của các bên;
+ Quốc hiệu tiêu ngữ là thông tin thường có trong hợp đồng
+ Tên hợp đồng: tùy thuộc vào loại hợp đồng thì sẽ có tên hợp đồng cụ thể khác nhau: Ví dụ: Hợp đồng thương mại; hợp đồng nguyên tắc; hợp đồng kinh tế;…
– Nội dung của hợp đồng;
– Chữ ký của các bên;phụ lục hợp đồng.
Hình thức hợp đồng
Hình thức của hợp đồng được hiểu là cách thức thể hiện hợp đồng để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Khi các bên thỏa thuận giao kết bằng một trong ba hình thức trên thì hợp đồng được xem xét là đã giao kết và phải tuân theo quy định về nội dung của hình thức đó. Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có quy định về việc hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực thì khi đó hình thức của hợp đồng bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật.
Đối với loại hợp đồng dân sự, pháp luật quy định phải được thể hiện bằng một hình thức nhất định (như phải được làm thành văn bản) thì các bên giao kết hợp đồng phải thể hiện hợp đồng theo hình thức đó. Các bên giao kết hợp đồng dân sự ở nước ngoài thì hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng.
Nếu hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam. Riêng hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hợp đồng mua bán xe là gì?
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, nếu tài sản là động sản thì không phải đăng ký, nhưng nếu tài sản là xe máy, ô tô thì phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 58 về đăng ký xe.
Những lưu ý khi lập Hợp đồng mua bán xe
Các bên tham gia ký kết hợp đồng
Mặc dù trên đăng ký xe hầu hết chỉ có tên của một người, nhưng, nếu xe máy, ô tô có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua mua bán, đấu giá… có sự đóng góp của cả hai vợ chồng thì đó vẫn được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo đó, khi thực hiện Hợp đồng mua bán xe, phần bên bán phải liệt kê đầy đủ thông tin nhân thân của hai vợ chồng: Họ tên, năm sinh, CMND, CCCD, số Hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp, địa chỉ thường trú của hai vợ chồng, số điện thoại liên hệ…
Nếu là tài sản riêng thì khi thực hiện hợp đồng phải nêu rõ căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của người đó.
Về hình thức của Hợp đồng mua bán xe
Tại Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe, hình thức của hợp đồng, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Công văn 3956/BTP-HTQTCT có giải thích việc công chứng, chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng có giá trị, mức độ an toàn pháp lý cao hơn ở UBND xã, phường…
Do đó, nếu hai bên mua và bán xe ô tô có thể đến Văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc UBND xã , phường để làm thủ tục công chứng, chứng thực.
Về xe máy, ô tô tham gia giao dịch mua bán
Xe máy, ô tô trong Hợp đồng mua bán này phải là tài sản được phép giao dịch. Có nghĩa là không phải tài sản bị cấm, bị hạn chế mua bán, thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán theo quy định tại Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài ra, chiếc xe còn phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp như Giấy đăng ký xe, đăng kiểm xe còn hạn (nếu là ô tô) ….
Trong Hợp đồng, thường về chiếc xe mua bán sẽ khai theo thông tin trên đăng ký xe về các nội dung sau:
– Nhãn hiệu
– Số loại
– Số khung
– Số máy
– Biển số ….
Những nội dung bắt buộc phải có trong Hợp đồng mua bán xe
– Tài sản mua bán, mô tả đặc điểm và tình trạng pháp lý
– Giá cả và phương thức thanh toán
– Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
– Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
– Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Trong đó, giá cả và phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận.Nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được sẽ tính theo giá cả trên thị trường và thanh toán xác định theo tập quán tại địa điểm, tời điểm ký hợp đồng.
Bên cạnh đó, còn có thời hạn giao xe và nhận xe. Thời hạn này cũng được hai bên thỏa thuận.
Những khoản lệ phí phải nộp khi sang tên xe máy, ô tô
Khi mua, bán một chiếc xe, người mua cần đóng các khoản phí và lệ phí sau đây (hoặc bên bán trả nếu thỏa thuận):
– Lệ phí trước bạ
– Lệ phí đăng ký, cấp biển số
– Phí công chứng, chứng thực
Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ
Tải Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ tại đây.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán ô tô cũ viết tay
Trong Hợp đồng mua bán ô tô cũ viết tay hay Giấy mua bán ô tô cũ viết tay, bạn phải lưu ý một số điểm sau đây:
Phần I, II ghi rõ thông tin của chủ sở hữu xe (vì trong nhiều trường hợp xe được đứng tên từ nhiều người hoặc hai vợ chồng cùng đứng tên xe).
Phần các Điều khoản:
- Ghi đầy đủ thông tin của xe ô tô cũ để thuận lợi cho việc sang tên xe.
- Hai bên thỏa thuận về giá phù hợp với loại xe và mong muốn của đôi bên, phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng.
- Hai bên thống nhất về địa điểm giao nhận ô tô cũ tại đâu và khi giao xe phải có những giấy tờ bắt buộc nào liên quan đến xe ô tô cũ.
- Hai bên thỏa thuận về việc sẽ giao cho bên nào đi thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu xe tại cơ quan có thẩm quyền cũng như nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí khi sang tên.
- Quyền và nghĩa vụ của hai bên được thống nhất trong giao dịch mua bán ô tô cũ này.
- Hai bên viết lời cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan của mình.
- Hai bên đi tới thỏa thuận việc giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Sau khi đã thống nhất các điều khoản, hai bên ký và ghi rõ họ tên
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư
- Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất cá nhân
- Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà xưởng
Thông tin liên hệ
Vấn “Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ đăng ký bảo hộ logo vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Rất nhiều người cho rằng, ô tô cũ cũng là một tài sản thông thường thuận mua thì vừa bán.
Hợp đồng đã viết tay rồi thì không cần công chứng, chứng thực nữa.
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hợp đồng mua bán xe phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an như sau:
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
Như vậy, để hợp đồng mua bán ô tô cũ viết tay có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể sẽ phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản; thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản; và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào; nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán; thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua; hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
– Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
– Vô hiệu do giả tạo.
– Vô hiệu do nhầm lẫn.
– Vô hiệu do lừa dối.
– Vô hiệu khi bên tham gia giao dịch thực hiện hợp đồng do bị đe dọa.
– Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.