Hiện nay, có rất nhiều loại hợp đồng trên thị trường. Khi nhắc đến hợp đồng có thể thấy rằng rất nhiều loại hợp đồng giao dịch dân sự như trao đổi mua bán hay thỏa thuận đặt cọc về một vấn đề nào đó, được gọi chung là hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng với nhau. Vậy pháp luật quy định về loại hợp đồng này như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây và tải xuống mẫu hợp đồng dân sự cụ thể. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, trao đổi, thống nhất ý chí của các bên để đạt được mục đích là xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một hình thức của giao dịch dân sự.
Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự bao gồm các cá nhân gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, pháp nhân và hộ gia đình. Các bên chủ thể này phải đáp ứng được điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
– Cá nhân: có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật.
– Pháp phân: Pháp nhân khi giao kết hợp đồng dân sự phải thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân.
– Với hộ gia đình, hợp tác xã cũng phải thông qua người đại diện hoặc đại diện theo ủy quyền khi giao kết hợp đồng dân sự.
Theo quy định tại Điều 402 Luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự có các loại hợp đồng chủ yếu như sau:
– Hợp đồng chính: là loại hợp đồng có hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng còn lại. Tức là hợp đồng độc lập, không lệ thuộc vào hợp đồng phụ, nếu hợp đồng phụ vô hiệu thì hợp đồng chính vẫn có hiệu lực pháp lý. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng phụ: hợp đồng này phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Trường hợp hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng sẽ vô hiệu. Trừ các giao dịch bảo đảm, hợp đồng phụ sẽ không lệ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính.
– Hợp đồng đơn vụ: Là hợp đồng làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ và một bên có quyền. Thông thường, loại hợp đồng này không đề cập đến vấn đề bồi thường bởi bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc vì lợi ích của bên cong lại. (ví dụ như các hợp đồng tặng cho tài sản).
– Hợp đồng song vụ: Là hợp đồng làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Trong loại hợp đồng này, quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia.
– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Là loại hợp đồng mà các bên thực hiện hợp đồng nhằm mang đến lợi ích cho người thứ ba, tức là trong hợp đồng này, người thứ ba là người được hưởng quyền.
– Hợp đồng có điều kiện thực hiện: Là loại hợp đồng mà các bên giao kết có thể thỏa thuận về điều kiện thực hiện hợp đồng về các quyền và nghĩa vụ; thỏa thuận về các điều kiện làm phát sinh, chấm dứt hợp đồng…
Nội dung hợp đồng dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 398 Luật Dân sự năm 2015, hợp đồng dân sự có thể bao gồm các nội dung chính như: đối tượng hợp đồng; số lượng, kích thước, chất lượng đạt được của sản phẩm, hàng hóa; giá thanh toán và phương thức thanh toán hợp đồng; địa điểm, phương thức, thời gian thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ thỏa thuận của mỗi bên; trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng; hình thức giải quyết tranh chấp…
Trong soạn thảo hợp đồng, các bên chú ý một số vấn đề sau:
– Địa điểm giao kết hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận lựa chọn, nếu không thỏa thuận thì địa điểm sẽ là nơi cư trú của cá nhân, trụ sở đơn vị đề nghị giao kết hợp đồng này.
– Thời điểm giao kết được xác định là thời điểm nhận được chấp nhận giao kết hợp đồng của bên còn lại. Ngoài ra, trong một số trường hợp nhất định, thời điểm giao kết hợp đồng cũng có cách xác định khác như:
+ Nội dung hợp đồng có thỏa thuận trong một thời gian mà bên nhận được đề nghị im lặng tức là chấp nhận giao kết thì thời điểm giao kết được xác định là ngày cuối của thời gian đó.
+ Hình thức hợp đồng dân sự bằng lời nói được xác định thời điểm giao kết là sau khi các bên thỏa thuận được nội dung.
+ Với hợp đồng bằng văn bản, thời điểm giao kết là thời điểm bên cuối cùng ký vào bản hợp đồng.
– Phát sinh hiệu lực của hợp đồng dân sự: Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng được xác định là thời điểm giao kết hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác về thời gian có hiệu lực hay điều kiện có hiệu lực. Từ sau thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải tiến hành thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo những gì đã thỏa thuận trước đó.
– Ngoài ra, các bên có thể soạn thảo thêm phụ lục hợp đồng nhằm quy định chi tiết hơn một số điều khoản và phụ lục phải phù hợp với hợp đồng, không trái với hợp đồng dân sự.
Hình thức của hợp đồng dân sự
Hình thức của hợp đồng dân sự là sự thể hiện của hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng dân sự có thể được thể hiện dưới các hình thức: lập thành văn bản, thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi.
Cũng theo quy định này, hợp đồng dân sự bằng văn bản có thể có hoặc không cần công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý.
Tải xuống mẫu hợp đồng dân sự cụ thể
Mời bạn tham khảo mẫu hợp đồng dân sự vay tài sản sau:
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng dân sự có hiệu lực không khi chưa công chứng?
- Các hình thức của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Mẫu hợp đồng dân sự cụ thể thông dụng năm 2022” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương nhanh chóng, uy tín của chúng tôi… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng mà khi giao kết hoặc thực hiện không bảo đảm những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; hoặc đối tượng hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan.
Hình thức hợp đồng bằng lời nói có thể được sử dụng trong những trường hợp:
Các chủ thể có sự tin tưởng lẫn nhau;
Các chủ thể là thành viên trong cùng một gia đình;
Những giao dịch được thực hiện trong một thời gian ngắn.
Mục đích của pháp luật về Hợp đồng dân sư đó chính là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.