Chào Luật sư, tôi có một căn nhà bỏ trống. Tôi không có ý định làm gì với căn nhà cả. Cháu trai tôi đang cần mặt bằng để mở quán, mà căn nhà của tôi rất phù hợp. Cháu tôi có sang nhà tôi nói là cho nó mượn kinh doanh một năm. Vì là cháu ruột nên tôi đã đồng ý. Nhưng tôi cần ký hợp đồng cho rõ ràng. vì vậy tôi lên đây muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi về Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở mới năm 2022. Mong nhận được sự tư vấn của Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo và tải mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mượn nhà là gì?
Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng mượn nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền. Hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được, bên mượn phải trả tài sản đó.
Như vậy, hợp đồng mượn nhà khác hoàn toàn với các loại hợp đồng phát sinh lợi ích khác là hợp đồng này không phát sinh lợi ích vật chất giữa các bên với nhau.
Đối tượng của Hợp đồng
Đối với hợp đồng mượn nhà, đối tượng của hợp đồng vẫn giống như các loại hợp đồng về nhà ở khác. Theo đó, đây phải là ngôi nhà chưa được sử dụng vào mục đích: cho thuê, mua bán, tặng cho, thế chấp…
Đặc biệt, theo 118 Luật Nhà ở 2014, cho mượn nhà thuộc một trong các trường hợp không cần có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp, nên có đầy đủ giấy tờ.
Ngoài ra, còn cần phải mô tả thông tin về nhà đất cụ thể trong Hợp đồng như: diện tích, địa chỉ, số tầng, hiện trạng thực tế của căn nhà ….
Hình thức của Hợp đồng cho mượn nhà
Cũng giống các loại Hợp đồng về nhà ở khác, Hợp đồng cho mượn nhà phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể bắt buộc phải có các thông tin sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó
- Thời hạn cho mượn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác (nếu có)
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Ngoài ra, hợp đồng cho mượn theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Do đó, không nhất thiết phải công chứng, chứng thực nhưng bắt buộc phải lập thành văn bản.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp nhà ở có giá trị lớn thì nên công chứng, chứng thực để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.
Trên cơ sở quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 thì mượn nhà ở, cho ở nhờ được biết đến là sự thỏa thuận giữa các bên mà cụ thể là bên cho mượn và bên mượn nhà ở nhờ. Theo đó, bên cho mượn giao nhà cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn nhất định. Đã nói đến việc mượn nhà thì chắc chắn một điều rằng việc này không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của bên mượn nhà cho bên ho mượn nhà. Bên cạnh đó thì bên mượn phải trả lại nhà cho bên có nhà cho mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn nhà đã đạt được theo như mong muốn.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 117 Luật nhà ở 2014 cho mượn nhà, cho ở nhờ theo như quy định là những hình thức về các giao dịch cho mượn nhà ở không lấy tiền. Cũng dựa trên quy định tại Luật này thì thỏa thuận cho mượn, ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 154 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:
“1. Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.
2. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn.
3. Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
4. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Theo thỏa thuận của các bên.”
Từ quy định trên, có thể đưa ra các đặc điểm của thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thì việc thỏa thuận nhà cho ở, cho mượn được hình thành bằng hai hình thức đó là được thỏa thuận miệng hoặc lập thành văn bản. Nếu thỏa thuận được 2 bên lập thành văn bản thỏa thuận nhà cho mượn, cho ở nhờ theo như quy định của pháp luật thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực nên các bên có thể thực hiện việc công chứng hoặc không. Việc cho mượn nhà, cho ở nhờ dựa trên tinh thần giúp đỡ nhau là chính nên đa phần các thỏa thuận cho mượn nhà, cho ở nhờ thường không phải trả tiền.
Tải xuống mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở mới năm 2022
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng học nghề mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở năm 2022
- Mẫu hợp đồng li-xăng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Để ký kết hợp đồng cho mượn nhà chủ thể cho mượn nhà cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Bắt buộc phải là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà cho mượn.
Ngoài ra, có thể là cá nhân, vợ chồng hoặc hộ gia đình. Trong mọi trường hợp đều cần phải ghi đầy đủ các thông tin về nhân thân như:
– Họ và tên, ngày tháng năm sinh
– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, cơ quan cấp, ngày được cấp
– Địa chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc, số điện thoại…
Bởi vì việc nhà cho ở nhờ, cho mượn được thực hiện đã phần bằng miệng hoặc các văn bản không có công chứng nên quá trình đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn là một quá trình rất phức tạp. Bởi vì tính chất rất phức tạp dẫn đến thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài. Do đó, đa phần các vụ án đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn trước khi được đưa ra tranh chấp tại Tòa án thì sẽ được thực hiện việc hòa giải tại xã/ phường có bất động sản đó, cụ thể:
– Hòa giải tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, cho mượn.
Các bên tự thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp được xác định là việc làm được pháp luật khuyến khích. Tại giai đoạn này, các bên có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Nếu phương án được cả hai bên thống nhất thực hiện thì tranh chấp đương nhiên chấm dứt. Tuy nhiên, tỉ lệ các bên thương lượng, hòa giải thành ở giai đoạn này không lớn. Do đó, nếu muốn việc đàm phán thành công thì cần có bên thứ ba đứng giữa làm “trọng tài”. Một trong phương pháp hữu hiệu thường được sử dụng là yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã tiến hành hòa giải.
– Hòa giải tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Đầu tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất trong thời hạn 45 ngày. Trong quá trình diễn ra buổi hòa giải thì cần sự có mặt đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật định. Việc quy định về hòa giải ở Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ giúp các bên đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp một cách khách quan hơn phần nào đó để tránh những chi phí tranh tụng tại Tòa án gây mất thời gian và tiền bạc của các bên.