Những quy định pháp luật về việc cấp giấy phép, hồ sơ, trình tự và thủ tục về kinh không còn xa lạ gì nữa. Việc các cơ sở, doanh nghiệp ngày càng được thành lập nhiều và phát triển trở nên lớn mạnh thì các thủ tục ngày càng được chú ý và coi trọng hơn. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu cụ thể về “mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa”.
Căn cứ pháp lý
Kinh doanh lữ hành là gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017 thì: “Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”. Có thể hiểu đơn giản chính là nơi mà mọi người muốn đi du lịch theo tour.
Kinh doanh lữ hành nội địa là gì?
Chúng ta đã hiểu được kinh doanh lữ hành là gì qua thông tin ở trên, còn “nội địa” tức là trong nước. Đến đây chúng ta có thể hiểu được kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình phục vụ khách đi du lịch nội địa trong nước.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Du lịch 2017: ” Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa”.
Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định:
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Như vậy để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cần có 3 điều kiện là điều kiện của doanh nghiệp, việc ký quỹ và người phụ trách.
Theo thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL sửa đổi thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Chuyên ngành về lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Quản trị lữ hành;
c) Điều hành tour du lịch;
d) Marketing du lịch;
đ) Du lịch;
e) Du lịch lữ hành;
g) Quản lý và kinh doanh du lịch;
h) Quản trị du lịch MICE;
i) Đại lý lữ hành;
k) Hướng dẫn du lịch;
l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm 1 và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.”
Doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa
Vậy mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa là gì? Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa để làm gì?
Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa là một văn bản soạn thảo để đưa đến Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch (tức Hồ sơ đăng ký) để được cấp quyền hoạt động phục vụ khách đi du lịch nội địa trong nước. Chính Hồ sơ đăng ký là văn bản thể hiện mong muốn của Doanh nghiệp và là cơ sở để Bộ Văn hóa thể thao và du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa
Theo khoản 1 Điều 35 Luật Du lịch 2017 quy định: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Chung lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: Đơn đề nghị, bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận ký quỹ, bản sao hợp đồng lao động, bản sao chứng chỉ của người phụ trách.
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Tải xuống Mẫu giấy đề nghị Cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Du lịch 2017.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa?
Quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch 2017: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
d) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
i) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ thông tin về kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nói chung và “Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa” nói riêng. Mọi thắc mắc có liên quan hoặc cần tư vấn về vấn đề pháp lý Các điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế hãy liên hệ Luật sư X để được hỗ trợ và giải đáp. Tel: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là nơi có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể mẫu giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
3. Phụ lục III. Mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch
a) Mẫu số 01: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa;
Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL sửa đổi bởi thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 58 Luật Du lịch 2017 thì thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.