Nghỉ phép là một trong những chế độ mà người lao động nào cũng có nhu cầu. Nghỉ phép là nhu cầu thiết yếu của người lao động trong nhiều dịp khác nhau như: lấy vợ, lấy chồng, đi du lịch hoặc vấn đề đột xuất,… Có nhiều cách thức xin nghỉ phép hiện nay, tùy theo công ty, đơn vị làm việc hay học tập của bạn. Do đó, Luật sư X chúng tôi đưa ra một số mẫu đơn nghỉ phép đơn giản, thông dụng và thuyết phục dành cho các bạn có nhu cầu.
Quy định về mẫu đơn xin nghỉ phép
Hiện nay đơn xin nghỉ phép không được quy định trong các văn bản pháp luật. Thông thường mẫu đơn xin nghỉ phép được ban hành cụ thể để áp dụng tại từng đơn vị, doanh nghiệp. Đơn xin nghỉ phép là mẫu giấy nghỉ phép giúp người lao động trình bày rõ lý do xin nghỉ phép và đề nghị được hưởng chế độ nghỉ phép theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời đây là căn cứ quản lý người lao động trong đơn vị, là cơ sở để giải quyết quyền lợi cũng như tính lương thưởng cho người lao động.
Cách viết đơn xin nghỉ phép đơn giản, thuyết phục
Để Đơn xin nghỉ phép của mình được chấp nhận, người làm đơn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phải xác định được chính xác người có vai trò, thẩm quyền tiếp nhận Đơn xin nghỉ phép để gửi cho phù hợp;
- Ngôn ngữ trang trọng, bố cục hợp lý, cách viết mạch lạc, rõ ràng; sử dụng kính ngữ hợp lý;
- Phần cần chú ý nhất để Đơn xin nghỉ phép thuyết phục là phần lý do. (ví dụ như: Ốm đau; gia đình có việc; người nhà ốm; nhà có hiếu, hỉ; con ốm,…) Tuy nhiên, bạn cần ghi nhớ, lý do phải trung thực. Bởi, nếu không trung thực mà bị phát hiện sẽ làm giảm uy tín của bạn.
- Phải xác định rõ nghỉ thuộc diện nào: Nghỉ không hưởng lương; nghỉ phép; nghỉ con ốm; nghỉ cưới xin; nghỉ có tang… để phòng kế toán hoặc hành chính – nhân sự dễ dàng trong việc tính lương;
- Cần có cam kết vẫn theo sát công việc hoặc ghi bài, chép bài đầy đủ…
Một năm được nghỉ phép bao nhiêu ngày?
Đối với người lao động:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ), người lao động được nghỉ:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đồng thời, Điều 114 Bộ luật này còn quy định cứ đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Đối với người lao động chưa làm việc đủ 12 tháng thì làm việc được bao nhiêu tháng sẽ có tương ứng bấy nhiêu ngày nghỉ phép năm.
Đối với công chức:
Điều 13 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Đối với giáo viên:
Tương tự như đối với cán bộ, công chức, người lao động khác, giáo viên cũng được nghỉ các ngày lễ, tết. Tuy nhiên, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên còn có thêm nghỉ học kỳ và 02 tháng nghỉ hè (bao gồm cả ngày nghỉ hằng năm).
Đối với học sinh phổ thông:
Được phép nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
Một số mẫu đơn xin nghỉ phép đơn giản năm 2022
Mẫu Đơn xin nghỉ phép công ty:
Mẫu Đơn xin nghỉ phép không lương:
Mẫu Đơn xin nghỉ phép của công chức:
Mẫu Đơn xin nghỉ phép cho giáo viên
Mẫu Đơn xin nghỉ phép cho học sinh:
Mời bạn xem thêm bài viết
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ phép đơn giản năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; Đăng ký hộ kinh doanh;… của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ phép năm không ảnh hưởng tới việc đóng BHXH (vì nghỉ phép năm vẫn được hưởng lương). Tuy nhiên, nếu nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng đó, người lao động không được đóng BHXH tháng đó.
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết ngày phép: “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.“.
Như vậy, chỉ có 2 trường hợp được thanh toán tiền phép năm cho những ngày chưa nghỉ hết đó là khi người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm. Các trường hợp vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp đó không được trả tiền nếu không nghỉ hết phép năm.