Khi phát hiện cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, công dân có quyền tố giác hành vi này với cơ quan có thẩm quyền. Trước khi tố giác tội phạm với lực lượng chức năng, công dân phải chuẩn bị mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự là mẫu nào? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm hình sự? Quy đinh về các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm hình sự như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự là gì?
Mẫu đơn tố giác tội phạm là văn bản để công dân thông báo với cơ quan nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức nào đó, trong đơn tố giác gồm các nội dung cơ bản như họ tên người tố giác, người bị tố giác, sự việc diễn ra hành vi phạm tội….
Mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – hạnh phúc
ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM
(Về hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng……….sinh năm: ……., trú tại:…………………………………………….)
Kính gửi: | – Văn phòng cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh/thành phố…;– Cục cảnh sát điều tra về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ;– Cục an ninh điều tra A92 Bộ Công an;– Công an quận/huyện….. |
Tôi là: ……………………………………… sinh năm: ……………………
Chứng minh nhân dân số: ……………do …………cấp ngày………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………..
Số điện thoại: ………………………………………………………
Tôi làm đơn này tố giác hành vi vi phạm ……….. của ông/bà ………sinh năm …….., trú tại:……………………………….
Nội dung vụ việc như sau:
Ngày …./…/20………..…………………………………………………
Hành vi vi phạm pháp luật hình sự của đối tượng ……………….được thể hiện như sau:
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ông/bà……………………….đã vi phạm điều ….., luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Chúng tôi xin tường trình, báo cáo sự việc và đề nghị các Quý cơ quan điều tra các nội dung liên quan tới những hành vi phạm pháp của đối tượng bằng văn bản để xử lý hành vi vi phạm pháp luật của Ông/bà……………………………..
Nay bằng đơn này và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, kính đề nghị các Quý cơ quan xác minh điều tra làm rõ hành vi phạm tội của đối tượng……..để bảo đảm việc tuân theo pháp luật được thực thi nghiêm túc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Những tài liệu kèm theo gồm có:– ……………………………. | NGƯỜI TỐ GIÁC |
Tải về mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự
Cách soạn thảo Mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự
Đơn tố giác tội phạm đều phải có đầy đủ các nội dung bao gồm nơi gửi đơn, gửi tới người nào, cơ quan nào, thông tin đầy đủ của người tố giác, người bị tố giác, ghi rõ nội dung tố giác là gì và không thể thiếu phần nội dung yêu cầu giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ trên nội dung yêu cầu của đơn tố giác kết hợp với việc điều tra, chuyên môn nghiệp vụ và quy định của pháp luật để giải quyết.
Đơn tố giác tội phạm thể hiện quyền của công dân trong việc tố giác hành vi vi phạm pháp luật của người khác xâm phạm trực tiếp quyền lợi hợp pháp của mình hoặc của cộng đồng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề.
Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm hình sự?
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
– Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
+ Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
+ Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Quy đinh về các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm hình sự
Các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm theo Điều 486 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
(1) Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
– Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
– Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
– Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
– Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
– Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
– Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
(2) Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại (1) mục này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu đơn tố giác tội phạm hình sự”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ trích lục hồ sơ đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
– Tố giác của cá nhân;
– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
– Người phạm tội tự thú.
Như vậy, nếu xác định có dấu hiệu tội phạm thì tòa án sẽ căn cứ vào tố giác để tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Đối với người phạm tội thì khi xác định một người nào đó có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố bị can.
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật hình sự quy định.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật hình sự, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự.
Trong thời gian điều tra, xác minh tố giác tội phạm thì được biết là đối tượng đã phạm tội. Tuy nhiên đối tượng đã bỏ trốn. Theo như những quy định trên đây thì chỉ có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự vì việc đối tượng bỏ trốn không thuộc các trường hợp để tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.